Vốn điều lệ, vốn được cấp của tổ chức tín dụng hiện nay
Vốn điều lệ, vốn được cấp là vốn ban đầu khi thành lập của tổ chức tín dụng. Vốn điều lệ là điều kiện kinh doanh ban đầu của tổ chức tín dụng.
Căn cứ pháp lý:
– Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
– Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung năm 2017
– Thông tư 40/2011/TT-NHNN
– Thông tư 28/2018/TT-NHNN
1. Vốn điều lệ của tổ chức tín dụng
a) Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại là vốn đã được chủ sở hữu thực cấp hoặc vốn đã được các cổ đông, các thành viên góp vốn thực góp và được ghi trong Điều lệ tổ chức tín dụng.
b) Vốn điều lệ của ngân hàng có thể được tăng từ các nguồn sau:
(i) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; Quỹ thặng dư vốn cổ phần; lợi nhuận để lại và các quỹ khác theo quy định của pháp luật;
(ii) Phát hành cổ phiếu ra công chúng, phát hành cổ phiếu riêng lẻ;
(iii) Chuyển đổi từ trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông;
(iv) Vốn do chủ sở hữu, thành viên góp vốn cấp thêm;
(v) Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2.Vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài gồm
a) Vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài là vốn đã được ngân hàng mẹ thực cấp cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài và được ghi trong Giấy phép.
b) Vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể được tăng từ các nguồn sau:
(i) Lợi nhuận để lại;
(ii) Vốn do ngân hàng mẹ cấp thêm;
(iii) Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
3. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông hoặc theo quyết định của ngân hàng thương mại cổ phần
– Việc mua lại cổ phần của cổ đông của ngân hàng thương mại cổ phần phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.
– Ngân hàng thương mại cổ phần chỉ được mua lại cổ phần của cổ đông nếu sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại mà vẫn bảo đảm các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng, giá trị thực của vốn điều lệ không giảm thấp hơn mức vốn pháp định; trường hợp mua lại cổ phần dẫn đến việc giảm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần thì phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước bằng văn bản.
– Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị mua lại cổ phần dẫn đến việc giảm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
4. Chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài
– Việc chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp phải đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp.
– Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, thành viên sáng lập chỉ được chuyển nhượng phần vốn góp cho thành viên sáng lập khác. Trong thời hạn 03 năm kể từ khi bắt đầu góp vốn vào ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, các thành viên góp vốn chỉ được chuyển nhượng phần vốn góp cho thành viên góp vốn khác.
– Việc chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp phải được Ngân hàng nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện. Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị chuyển nhượng vốn góp, mua lại phần vốn góp thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
>>>Xem thêm Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp trong tổ chức tín dụng
Quy định pháp luật hiện hành về thừa kế theo di chúc
Thừa kế theo di chúc là gì? Phân chia di sản thừa kế theo di chúc được thực hiện như thế nào theo quy định của Bộ luật [...]
Đóng trùng BHYT có được tính là tham gia liên tục?
Đóng trùng BHYT hộ gia đình và BHYT dành cho thân nhân sĩ quan quân đội, như vậy có tính là tham gia liên tục không? [...]