Điều kiện xóa án tích theo quy định của pháp luật hiện hành
Một người phạm tội được xóa án tích phải đáp ứng được đủ điều kiện theo luật định. Vậy pháp luật quy định như thế nào về điều kiện xóa án tích?
Xóa án tích là gì?
Xóa án tích là việc một người phạm tội sau khi đã chấp hành xong các hình phạt, quyết định khác của bản án mà Tòa án đã tuyên, sau một khoản thời gian luật định thì sẽ được xóa án tích.
Điều 69 Bộ luật hình sự 2015, sđ, bs 2017 quy định:
Người bị kết án được xóa án tích theo các trường hợp: Đương nhiên được xóa án tích, xóa án tích theo quyết định của Tòa án, xóa án tích trong trường hợp đặc biệt.
Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.
Cách tính thời hạn để xóa án tích
Cách tính thời hạn để xóa án tích được quy định tại Điều 73 Bộ luật hình sự 2015, sđ, bs 2017:
Thời hạn để xóa án tích trong 02 trường hợp: đương nhiên được xóa án tích, xóa án tích theo quyết định của Tòa án, căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
Bên cạnh đó, người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn của trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án quy định tại Điều 71 của Bộ luật Hình sự, Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.
Trường hợp, người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.
Điều kiện xóa án tích
Có 03 trường hợp được xóa án tích theo Bộ luật hình sự 2015, sđ, bs 2017 bao gồm: Đương nhiên được xóa án tích (Điều 70), xóa án tích theo quyết định của Tòa án (Điều 71), xóa án tích trong trường hợp đặc biệt (Điều 72).`
Đương nhiên được xóa án tích
Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật Hình sự.
Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án, hết thời hiệu thi hành bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
i) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
ii) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
iii) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
iv) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các trường hợp i, ii, iii bên trên thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự. Việc xóa án tích căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.
Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án, hết thời hiệu thi hành bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
i) 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
ii) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
iii) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại trường hợp i) bên trên thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
Ngoài ra, người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.
Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 70 và Khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Hình sự.
Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện xóa án tích theo quy định pháp luật hình sự. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, bạn đọc vui lòng liên hệ LawKey để được giải đáp chi tiết.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được quy định như thế nào? [...]
Đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ đóng ra công chúng
Bên cạnh hai loại hình chứng khoán là cổ phiếu và trái phiếu, còn một loại hình chứng khoán phổ biến nữa là chứng [...]