Quy định chung về việc xử lý rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tín dụng
Quỹ bảo lãnh tín dụng được quyền thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro nếu bên được bảo lãnh không hoàn trả được khoản nợ của mình. Dưới đây là các quy định chung về việc xử lý rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tín dụng.
Các trường hợp được xem xét xử lý rủi ro
Theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 57/2019/TT-BTC, khi thuộc các trường hợp sau thì được xem xét để xử lý rủi ro:
1. Khách hàng bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh gây ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
2. Khách hàng bị phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Nhà nước thay đổi chính sách làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
4. Khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan khác ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
5. Khách hàng có khoản nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5) theo kết quả phân loại nợ.
Xem thêm: Quy trình thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng hiện nay
Nguyên tắc xử lý việc rủi ro
Trường hợp bên được bảo lãnh không thanh toán được khoản nợ vay bắt buộc khi đến hạn, bên bảo lãnh được quyền áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro theo quy định tại Điều 37 Nghị định 34/2018/NĐ-CP.
Trong đó, khi tiến hành việc xử lý rủi ro, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải đảm bảo nguyên tắc:
– Thực hiện đúng theo quy định của pháp luật;
– Giảm thiệt hại tối đa cho nhà nước và gắn trách nhiệm của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh và các cơ quan liên quan trong việc bảo lãnh, thu hồi khoản trả nợ thay theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Xem thêm: Quy định của pháp luật hiện hành về chứng thư bảo lãnh
Khái niệm và nội dung hợp đồng bảo lãnh tín dụng
Các biện pháp xử lý rủi ro
Các biện pháp xử lý rủi ro bao gồm:
1. Cơ cấu nợ:
a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ;
b) Gia hạn nợ.
2. Khoanh nợ.
3. Xử lý tài sản bảo đảm.
4. Bán nợ.
5. Xóa nợ lãi.
6. Xóa nợ gốc.
Xem thêm: Biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn của doanh nghiệp
Thẩm quyền xử lý rủi ro
Thẩm quyền này theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 37 Nghị định 34/2018/NĐ-CP được quy định như sau:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các biện pháp: Xoá nợ (gốc, lãi), bán nợ thấp hơn giá trị sổ sách của khoản nợ;
– Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng quyết định các biện pháp khoanh nợ, xử lý tài sản bảo đảm;
– Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng quyết định biện pháp cơ cấu nợ.
Xem thêm: Bảo lãnh tín dụng áp dụng cho những đối tượng nào?
Thủ tục đề nghị cấp bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Quy định chung về việc xử lý rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tín dụng” gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.
Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp được pháp luật quy định như thế nào?
Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp được pháp luật quy định như thế nào? Những vấn đề cần lưu ý về tài sản góp vốn [...]
Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định cần điều kiện gì?
Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định cần điều kiện gì? Pháp luật quy định các điều kiện đó cụ thể như [...]