Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo quy định của pháp luật
Khi nào hợp đồng lao động vô hiệu? Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thuộc về cơ quan nào? Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo quy định của pháp luật như thế nào?
Hợp đồng lao động vô hiệu
Hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà hợp đồng lao động có thể bị tuyên là vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 50 Bộ luật lao động 2012. Cụ thể:
Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ
Khi thuộc một trong các trường hợp sau đây thì hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ:
– Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật;
– Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền;
– Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm;
– Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.
Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần
Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.
Lưu ý: Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó bị vô hiệu.
Xem thêm: Những điều người lao động cần biết khi giao kết hợp đồng lao động
Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Trước đây, có 02 cơ quan có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu là Tòa án nhân dân và Thanh tra Chính Phủ.
Tuy nhiên, khi Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2016 thì thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thuộc về Tòa án nhân dân.
Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu
Hợp đồng lao động khi thuộc một trong các trường hợp xác định là vô hiệu thì được xử lý theo quy định tại Nghị định 44/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Đối với hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ
Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do nhiều nguyên nhân khác nhau và trong mỗi trường hợp cụ thể thì có những cách xử lý khác nhau.
Trường hợp ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về lao động nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính có trách nhiệm hướng dẫn các bên ký lại hợp đồng lao động.
Trường hợp nội dung hợp đồng lao động trái pháp luật
Hợp đồng lao động có toàn bộ nội dung của hợp đồng trái pháp luật bị hủy bỏ khi có quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ.
Trường hợp quyền lợi của người lao động thấp hơn so với quy định
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật về lao động.
Trong thời gian từ khi tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ đến khi hai bên giao kết hợp đồng lao động mới thì quyền và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
Trường hợp công việc giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật về lao động.
Trường hợp không giao kết được hợp đồng lao động mới thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cho người lao động một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất cứ mỗi năm làm việc bằng một tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố tại thời điểm có quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ.
Trường hợp nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật về lao động.
Đối với hợp đồng vô hiệu từng phần
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động phải sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật.
– Trong thời gian từ khi tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần đến khi hai bên sửa đổi, bổ sung phần nội dung bị tuyên bố vô hiệu thì quyền và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể (nếu có) và quy định của pháp luật về lao động.
Hợp đồng lao động vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên thỏa thuận lại. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn trả phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận với tiền lương trong hợp đồng lao động vô hiệu theo thời gian thực tế làm việc của người lao động nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Xem thêm: Những nhầm lẫn hay gặp khi thực hiện hợp đồng lao động
Một số lỗi thường gặp khi soạn thảo hợp đồng lao động
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo quy định của pháp luật” gửi đến bạn đọc. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp.
12 nội dung phải có trong hợp đồng mua bán nhà, cho thuê nhà
Theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản thì các nội dung chính phải có trong hợp đồng mua bán nhà, cho thuê [...]
Căn cước công dân gắn chip là gì?
Căn cước công dân gắn chip là gì? Lệ phí làm căn cước công dân là bao nhiêu? Làm căn cước công dân thì khi nào có? Hãy [...]