Nghĩa vụ tài chính khi Nhà nước giao đất theo quy định của luật
Nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất được pháp luật quy định như thế nào? Căn cứ xác định từng loại nghĩa vụ: Tiền sử dụng đất, thuế sử đụng đất, phí và lệ phí sử dụng đất, … Cùng tìm hiểu các vấn đề trên qua bài viết sau của LawKey.
Tình huống
Năm 1993, Cha tôi được cơ quan phân phối cho một mảnh đất 70 m2 để xây nhà. Đến tháng 12/1993 đã được cơ quan cấp đất hoàn tất thủ tục thanh lý ngôi nhà trên. Sau đó, ông xây dựng một ngôi nhà cấp 4 để cả gia đình ở trên diện tích 50 m2.
Trong toàn bộ quá trình sử dụng từ năm 1993 đến nay không có bất kỳ tranh chấp về diện tích đất đang sử dụng với ai. Hồ sơ đất của gia đình chúng tôi đã được phòng địa chính của phường chủ quản lập hồ sơ trích đo. Đến thời điểm hiện tại, Cha tôi có mong muốn làm thủ tục để xin cấp GCN quyền sử dụng đất cho mảnh đất của gia đình chúng tôi. Sau một thời gian dài nộp hồ sơ đến nay chúng tôi vẫn chưa nhận được thông báo thuế chính thức.
Luật sư cho tôi hỏi, chúng tôi phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính gì trong trường hợp này? (Ở địa phương tôi, khung giá đất hiện hành, giá trị tính thuế của lô đất gia đình tôi là 11,5 triệu/ m2). Cảm ơn Luật sư.
LawKey trả lời
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ pháp lý của LawKey. Dựa trên những gì mà bạn cung cấp, chúng tôi xin được tư vấn về Nghĩa vụ tài chính đối với gia đình bạn khi được nhà nước giao đất như sau:
Tiền sử dụng đất
Theo quy định tại Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Do đó khi được Nhà nước giao đất, bạn phải thực hiện nộp tiền sử dụng đất.
Căn cứ để tính tiền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, căn cứ để tính tiền sử dụng đất bao gồm:
– Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
– Mục đích sử dụng đất;
– Giá đất theo Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định, hoặc giá đất cụ thể được quy định tại các trường hợp cụ thể theo Khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.
– Căn cứ tình tiền sử dụng đất của anh trong trường hợp này:
Cụ thể:
Theo thông tin anh cung cấp thì tháng 12/1993 gia đình anh được cơ quan cấp đất hoàn tất thủ tục thanh lý ngôi nhà trên. Tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định 45/2015/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất thì trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc xác định tiền sử dụng đất được quy định như sau:
“a) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa nộp tiền sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
– Nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất.”
Như vậy khi làm hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ thì gia đình anh phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất hiện hành mà địa phương anh quy định.
Lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ là khoản tiền mà người có tài sản phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Mà Nhà, đất đều là đối tượng chịu loại lệ phí này (Khoản 1 Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP)
Vì thế, khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, gia đình anh phải nộp lệ phí trước bạ.
Căn cứ tính lệ phí trước bạ
Tại Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định: “Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).”
Mức thu lệ phí trước bạ
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, đối với việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì mức thu lệ phí trước bạ là 0.5% giá tính lệ phí trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ
Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, giá tính lệ phí trước bạ đối với đất được xác định như sau:
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Như vậy, khi thực hiện cấp GCNQSDĐ, gia đình anh phải nộp lệ phí trước bạ với sô tiền là: 0,5% nhân (X) Giá đất ở tại Bảng giá đất.
Các loại phí địa chính khác
Ngoài tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ, gia đình anh còn phải nộp các loại phí địa chính khác, bao gồm: phí thẩm định, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính,…
Việc xác định mức phí của các loại phí này cần phải căn cứ vào tình hình thực tế tại mỗi địa phương, do đó quy định về mức thu sẽ do HĐND cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương mình.
>>Xem thêm: Hình thức sử dụng đất được Nhà nước giao đất
Nhà nước cho thuê đất trong trường hợp nào?
Trên đây là tư vấn của LawKey về Nghĩa vụ tài chính khi nhà nước giao đất đối với người sử dụng đất. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ với LawKey để được tư vấn, giải đáp.
Thủ tục chuyển nhượng đất đai giữa hai doanh nghiệp
Trong thực tế không phải là cá nhân, mà hai doanh nghiệp muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho nhau. Vậy trình tự [...]
Quy định đối với trường hợp phải thu hồi đất quốc phòng, an ninh
Quy định đối với trường hợp phải thu hồi đất quốc phòng, an ninh như thế nào theo Luật Đất đai năm 2024? Trường hợp [...]