Quy định về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
Pháp luật quy định về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế như sau:
Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
Điều 124 Luật quản lý thuế 2019 quy định các trường hợp sau bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế:
– Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định.
– Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
– Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
– Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.
– Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế.
Lưu ý:
- Không thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.
- Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.
Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm:
– Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản;
– Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
– Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
– Ngừng sử dụng hóa đơn;
– Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;
– Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
– Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế nợ được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.
Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
– Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 125 của Luật quản lý thuế 2019;
– Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung bài viết Quy định về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế. Nếu có vướng mắc trong quá trình giải quyết liên hệ LawKey để được tư vấn, giải đáp nhanh nhất.
Xem thêm:
Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
Quy định về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo pháp luật
Hiện nay, các trường hợp hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật thuế xuất [...]
Thủ tục miễn thuế xuất nhập khẩu theo quy định pháp luật
Những điều cần biết về vấn đề thủ tục miễn thuế xuất nhập khẩu theo quy định pháp luật của pháp luật Việt Nam hiện [...]