Thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần
Những nội dung bạn đọc cần biết về trình tự, thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp 2014.
Điều kiện chuyển nhượng cổ phần
Theo Điều 126 Luật doanh nghiệp 2014, Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp:
+ Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
+ Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần
Việc thực hiện chuyển nhượng cổ phần cần các giấy tờ sau:
+ Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông;
+ Quyết định Đại hội đồng cổ đông;
+ Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;
+ Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;
+ Hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân và đóng thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần tại cơ quan quản lý thuế Doanh nghiệp.
Trình tự thực hiện chuyển nhượng cổ phần
Theo khoản 16 Điều 1 Nghị định 108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp: “Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua”.
Do đó, theo quy định trên, các cổ đông chỉ cần thực hiện các thủ tục chuyển nhượng nội bộ công ty, không cần thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh- Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sau khi chuyển nhượng cổ phần, phải tiến hành nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân và đóng thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần tại cơ quan quản lý thuế Doanh nghiệp.
Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng cổ phần
Theo Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC, Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần | x | Thuế suất 0,1% |
Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
– Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
– Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
Trên đây là nội dung bài viết Thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần, LawKey gửi tới bạn đọc, nếu có thắc mắc liên hệ LawKey để được giải đáp.
Xem thêm: Tính Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn góp, cổ phần
Quy định về việc góp vốn điều lệ thành lập công ty
Tôi mở công ty 1TV năm ngoái, để tạo uy tín trên thị trường nên tôi đăng ký vốn điều lệ 50 tỷ. Giờ đã quá thời hạn [...]
Chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì Doanh nghiệp tư nhân sẽ thế nào?
Doanh nghiệp tư nhân là gì? LawKey sẽ giải đáp những vấn đề cần lưu ý khi chủ doanh nghiệp tư nhân chết theo quy định [...]