Cổ tức và giá thị trường vốn góp
I. Cổ tức và giá thị trường vốn góp
1. 1.Khái niệm về cổ tức theo Luật Doanh nghiệp 2025
1.1. Quy định cũ theo Luật Doanh nghiệp 2020
Khoản 5 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu:
“Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác.”
1.2. Quy định mới theo Luật Doanh nghiệp 2025
Điểm a khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung năm 2025:
“Cổ tức là khoản lợi nhuận sau thuế được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền hoặc bằng tài sản khác.”
1.3. Ý nghĩa của thay đổi
– “Lợi nhuận ròng” sửa thành “Lợi nhuận sau thuế”:
Hai thuật ngữ này về bản chất là tương đương, đều chỉ phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản chi phí hợp lệ. Tuy nhiên, “lợi nhuận sau thuế” là cách diễn đạt phổ biến, chính xác hơn trong kế toán – tài chính và phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
– “Tiền mặt” thay đổi thành “Tiền”:
Thuật ngữ “tiền” mang nghĩa rộng hơn, không chỉ bao gồm tiền mặt vật lý mà còn bao gồm các hình thức thanh toán hiện đại như chuyển khoản, ví điện tử,… phù hợp với xu hướng số hóa.
2. 2. Khái niệm về giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần
2.1. Quy định cũ theo Luật Doanh nghiệp 2020
Khoản 14 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là giá giao dịch trên thị trường tại thời điểm liền kề trước đó, giá thỏa thuận giữa người bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác định.”
2.2. Quy định mới theo Luật Doanh nghiệp 2025
Điểm b khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2025:
“Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là:
a) Đối với cổ phiếu niêm yết: Giá giao dịch bình quân 30 ngày liền kề trước ngày xác định giá, hoặc giá thỏa thuận giữa người bán và người mua, hoặc giá do tổ chức thẩm định giá xác định.
b) Đối với phần vốn góp/cổ phần không niêm yết: Giá giao dịch trên thị trường tại thời điểm liền kề trước đó, hoặc giá thỏa thuận giữa các bên, hoặc giá do tổ chức thẩm định giá xác định.”
2.3. Ý nghĩa của thay đổi
– Tách biệt rõ hai nhóm đối tượng:
+ Cổ phiếu niêm yết: Sử dụng giá bình quân 30 ngày giao dịch gần nhất, đảm bảo phản ánh sát giá trị thị trường và minh bạch theo thông lệ quốc tế.
+ Vốn góp/cổ phần không niêm yết: Vẫn giữ nguyên phương pháp cũ để bảo đảm tính linh hoạt.
– Tăng tính khách quan, hạn chế gian lận định giá:
Việc áp dụng giá bình quân 30 ngày giúp giảm thiểu việc lợi dụng biến động giá trong ngắn hạn để trục lợi, đặc biệt quan trọng với các giao dịch chuyển nhượng lớn.
II. Ý nghĩa pháp lý và thực tiễn của quy định về cổ tức và giá thị trường vốn góp
1. Ý nghĩa pháp lý về cổ tức và giá thị trường vốn góp:
– Tăng tính minh bạch, thống nhất với pháp luật thuế, kế toán và chứng khoán.
– Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cổ đông, thành viên góp vốn khi chia cổ tức và định giá chuyển nhượng.
– Hỗ trợ cơ quan quản lý giám sát, hạn chế gian lận, trốn thuế.
2. Ý nghĩa thực tiễn về cổ tức và giá thị trường vốn góp:
– Phản ánh sát giá trị thực tế, tăng minh bạch và công bằng trên thị trường vốn.
– Bảo vệ nhà đầu tư, nâng cao niềm tin và thuận lợi cho giao dịch M&A.
– Phù hợp xu hướng thanh toán không tiền mặt, giảm chi phí và tranh chấp.
Trên đây là phân tích các quy định mới về cổ tức và giá thị trường vốn góp theo Luật Doanh nghiệp 2025, góp phần tăng minh bạch, bảo vệ cổ đông và thúc đẩy thị trường phát triển bền vững. Nếu có thắc mắc, liên hệ. Để luôn cập nhật kịp thời tất cả những thay đổi mới nhất của pháp luật, bạn hãy kết nối với Lawkey.
Mọi thắc mắc hoặc cần hỗ trợ, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi tại Lawkey để được tư vấn và giải đáp nhanh chóng!

Nghị định số 22/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài
Nghị định số 22/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài CHÍNH PHỦ [...]

Nghị định số 116/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
CHÍNH PHỦ Số: 116/2015/NĐ-CP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 11 tháng [...]
- Doanh nghiệp không phát sinh doanh thu có phải làm báo cáo tài chính, thuế cuối năm không
- Nghị định số 106/2015/NĐ-CP Về quản lý người đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ trên 50 % vốn điều lệ
- Thông tư 07/2018/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn xây dựng phương án sử dụng lao động và thực hiện chính sách đối với người lao động