Hạch toán chi phí phát sinh của nhân viên khi đi công tác nước ngoài
Hạch toán chi phí phát sinh của nhân viên khi đi công tác nước ngoài
Trường hợp doanh nghiệp cử nhân viên đi công tác nước ngoài có phát sinh chi phí tại nước được cử đến có đầy đủ các hóa đơn, chứng từ phù hợp với quy định của nước sở tại. Các khoản chi phí này được tính vào chi phí hợp lệ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi các khoản chi phí này được dịch sang tiếng Việt theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Đây là nội dung giải đáp tại công văn số 22456/CT-TTHT do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành ngày 23 tháng 04 năm 2018. Cụ thể:
Căn cứ Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) có hiệu lực thi hành từ kỳ tính thuế TNDN năm 2014.
+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“Trừ các khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thựctế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp…
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Đối với các trườnghợp: Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra, mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt, mua đồ dùng, tài sản, của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp bán ra và dịch vụ mua của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh phải có chứng từ thanh toán chi trả tiền cho người bán và Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp kinh doanh ký và chịu trách nhiệm.
c) Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải cóchứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các khoản chi của doanh nghiệp cho việc: Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc, hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị – xã hội trong doanh nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; cho việc thu mua hàng hóa, dịch vụ được lập Bảng kê quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp thanh toán theo hợp đồng mà thời điểm thanh toán khác với thời điểm ghi nhận chi phí theo quy định và các khoản chi không phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác.”
– Căn cứ Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản Lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế hướng dẫn văn bản giao dịch với cơ quan thuế như sau:
“Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có văn bản giải trình và đề nghị chỉ cần dịch những nội dung, điều khoản có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế…”
Căn cứ quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn độc giả Nguyễn Minh Hằng ở Tòa nhà 3D, số 3 Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội như sau:
Trường hợp Công ty của độc giả cử nhân viên đi công tác nước ngoài có phát sinh chi phí tại nước được cử đến có đầy đủ các hóa đơn, chứng từ phù hợp với quy định của nước sở tại; và các khoản chi phí này phải được dịch sang tiếng Việt theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 156/2013/TT-BTC thì được tính vào chi phí hợp lệ khi tính thuế TNDN.
Trên đây là nội dung hướng dẫn Hạch toán chi phí phát sinh của nhân viên khi đi công tác nước ngoài LawKey gửi đến bạn đọc.
Gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế kỳ tính thuế tháng 1/2018
Ngày 12/02/2018, Tổng cục thuế ban hành Công văn số 559/TCT-KK trả lời công văn số 1201/CT-KTT đề ngày 07/2/2018 của Cục [...]
Bộ tiêu chí phân loại rủi ro về thuế đối với doanh nghiệp, cá nhân
Bộ tiêu chí phân loại mức độ rủi ro về thuế đối với người nộp thuế là doanh nghiệp, cá nhân được quy định như [...]