Chế độ nghỉ phép năm của người lao động theo pháp luật hiện hành
Người lao động trong doanh nghiệp có chế độ nghỉ phép năm, nghỉ lễ tết và nghỉ để giải quyết việc riêng. Hãy cùng LawKey tìm hiểu cụ thể hơn về vấn đề này.
I, Ngày nghỉ hàng năm
Điều 111 Bộ luật Lao động 2012 quy định chế độ nghỉ hằng năm như sau:
1. Người lao động (NLĐ) có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Về thời điểm nghỉ phép hàng năm
- Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
- Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.
- Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 1 lần nghỉ trong năm.
Ngoài ra, Điều 112 Bộ luật lao động quy định: Cứ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 1 ngày.
Xem thêm: Thời giờ nghỉ ngơi theo quy định pháp luật hiện hành
II, Ngày nghỉ lễ, tết:
Theo Điều 115 Bộ luật lao động thì người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
– 01 ngày vào dịp Tết Dương lịch,
– 05 ngày vào dịp Tết Âm lịch,
– 01 ngày vào dịp Chiến thắng 30/4,
– 01 ngày vào dịp Quốc tế lao động 01/05,
– 01 ngày vào dịp Quốc khánh 02/09,
– 01 ngày vào dịp Giỗ tổ Hùng Vương 10/03 Âm lịch.
III, Nghỉ việc riêng:
Theo Điều 116 Bộ luật lao động quy định:
– Kết hôn: Nghỉ 03 ngày
– Con kết hôn: Nghỉ 01 ngày
– Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: Nghỉ 03 ngày.
IV, Chưa nghỉ hết phép, người lao động được trả bằng tiền
Điều 114 Bộ luật lao động về thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ quy định: NLĐ có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.
V, Một số trường hợp nghỉ phép được nhận phụ cấp đi đường
Điều 113 Bộ luật lao động về tiền tàu xe đi đường ngày nghỉ hằng năm quy định: Đối với người lao động miền xuôi làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và người lao động ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm việc ở miền xuôi thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường.
Xem thêm: Thời giờ làm việc của người lao động theo pháp luật hiện hành
Trên đây là nội dung Chế độ nghỉ phép năm của người lao động theo pháp luật hiện hành LawKey gửi đến bạn đọc. Hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp những vấn đề bạn còn băn khoăn.
Chế độ thai sản của chồng được hưởng khi vợ sinh con
CHẾ ĐỘ THAI SẢN CỦA CHỒNG ĐƯỢC HƯỞNG KHI VỢ SINH CON Phụ nữ sau khi sinh con thể trạng thường rất yếu, không tự chăm [...]
Những quy định cần lưu ý về tai nạn lao động
Những quy định cần lưu ý về tai nạn lao động Mỗi một công việc tiềm tàng những rủi ro mà không báo trước, dù không [...]