Các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ
Tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ là một trong những tranh chấp phổ biến hiện nay với nhiều hành vi phức tạp, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao. Dưới đây là các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ hữu hiệu hiện nay.
Biện pháp hành chính
Theo yêu cầu của chủ thể có quyền hoặc các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra hoặc theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm hoặc do chính cơ quan có thẩm quyền chủ động phát hiện các hành xi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì biện pháp hành chính được thực thi.
Về đặc trưng cơ bản
Biện pháp hành chính là biện pháp tương đối hữu hiệu trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Biện pháp này đề cao vai trò của chủ thể có quyền; có sự phối hợp giữa cơ quan các cấp trong việc xử lý vi phạm. Để áp dụng biện pháp hành chính thì các chứng cứ về quyền sở hữu trí tuệ phải rõ ràng, nhất là về căn cứ xác lập quyền cũng như các hành vi xâm phạm.
Biện pháp này cũng đòi hỏi có sự am hiểu pháp lụât về quyền sở hữu trí tuệ của các cơ quan chuyên môn, nhất là các cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp này.
Về đối tượng áp dụng
Theo quy định tại Điều 211 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 thì các hành vi dưới đây sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính:
– Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
– Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.
Trong đó,hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng hoá giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý) và hàng hoá sao chép lậu (là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan).
– Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.
Ngoài ra, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Xem thêm: Tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ là gì? Đặc điểm và phân loại
Biện pháp hình sự
Một trong những biện pháp giải quyết những tranh chấp phát sinh về quyền sở hữu trí tuệ đó là biện pháp hình sự. Đây là biện pháp mang tính chất cưỡng chế mạnh nhất nhưng chỉ áo dụng khi các hành vi xâm phạm có đầy đủ các yếu tố cấu thành các tội phạm liên quan quy định trong Bộ luật hình sự Việt Nam.
Theo đó, Bộ luật hình sự Việt Nam có quy định về các tội sau: Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192);Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều 193); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194);…
Như vậy, tuỳ thuộc vào hành vi vi phạm mà người thực hiện hành vi sẽ bị xử lý bằng biện pháp hình sự. Và có thể thấy thông thường là hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp bị xử lý hình sự nếu trước đó đã bị xử lý hành chính.
Xem thêm: Khái niệm và đặc điểm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Biện pháp dân sự
Biện pháp dân sự là biện pháp quan trọng nhất trong bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Bởi lẽ, nếu như biện pháp hành chinh và biện pháp hình sự chỉ mang tính chất trừng trị, răn đe đối với chủ thể thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì biện pháp dân sự lại có thể bảo đảm hơn quyền lợi của chủ thể bị vi phạm thông qua cơ chế yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Về thẩm quyền giải quyết
Đối với biện pháp này thì Toà án đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp giữa các bên dựa trên nền tảng tranh tụng theo thủ tục tố tụng dân sự.
Trong đó, đối với các tranh chấp dân sự về quyền sở hữu trí tuệ thì Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết (khoản 4 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) và đối với tranh chấp kinh doanh thương mại về quyền sở hữu trí tuệ thì thẩm quyền thuộc về Toà án nhân dân cấp tỉnh (khoản 2 Điều 30 Bộ lụât tố tụng dân sự 2015).
Về điều kiện khởi kiện
Đối với các tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả thì việc khởi kiện vụ án dân sự chỉ được thực hiện nếu như quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả đã phát sinh và thời hạn bảo hộ vẫn còn.
Đối với các tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp thì điều kiện đặt ra là quyền sở hữu công nghiệp đã được xác lập và còn thời hạn bảo hộ.
Về quyền khởi kiện
Một trong những căn cứ để Toà án thụ lý giải quyết vụ án đó chính là người khởi kiện có quyền. Theo hướng dẫn của Thông tư số 02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BVHTT&DL-BKH&CN-BTP thì chủ thể quyền khởi kiện phụ thuộc vào đối tượng bị tranh chấp, cụ thể:
Đối với tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả:
– Tác giả;
– Chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;
– Người thừa kế hợp pháp của tác giả hoặc của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;
– Cá nhân, tổ chức được chuyển giao quyền của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;
– Cá nhân, tổ chức sử dụng tác phẩm theo hợp đồng;
– Người biểu diễn;
– Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình;
– Tổ chức phát sóng;
– Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan được uỷ thác quyền;
– Các chủ thể quyền khác theo quy định của pháp luật.
Quyền khởi kiện vụ án dân sự về quyền sở hữu công nghiệp
– Cá nhân, tổ chức tranh chấp về quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý;
– Tác giả, đồng tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
– Chủ văn bằng bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
– Chủ sở hữu giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, đăng ký quốc tế nhãn hiệu được chấp nhận bảo hộ tại Việt Nam, chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng;
– Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, tên thương mại;
– Cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng hợp pháp chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho cá nhân, tổ chức được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý;
– Tổ chức, cá nhân có đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
– Người thừa kế hợp pháp của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; hoặc người thừa kế hợp pháp, người kế thừa quyền sở hữu công nghiệp của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp;
– Cá nhân, tổ chức được chuyển giao hợp pháp quyền sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp;
– Cá nhân, tổ chức được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp;
– Cá nhân, tổ chức được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Các chủ thể quyền khác theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Các phương thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ” gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.
Quy định về xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh
Bí mật kinh doanh là một đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu bí mật kinh doanh được xác lập trên [...]
Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu và chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu được quy định chi tiết tại [...]