Cavet là gì?
Cavet là gì? Không có hoặc không mang cavet xe thì bị phạt bao nhiêu? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Cavet là gì?
Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa cavet là gì, nhưng có thể hiểu: Cavet (hay Giấy đăng ký xe) là một loại giấy tờ được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, xác nhận quyền sở hữu của chủ xe đối với phương tiện.
Theo khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
- Đăng ký xe;
- Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008;
- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008;
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Như vậy, cavet xe là một loại giấy tờ bắt buộc phải mang theo khi điều khiển xe tham gia giao thông.
Mức phạt các lỗi liên quan đến cavet xe năm 2023
Các lỗi liên quan đến cavet xe được quy định như sau:
Đối với ô tô
♣ Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc):
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
- Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
- Nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
♣ Sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
- Bị tịch thu Giấy đăng ký xe không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
- Nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
♣ Không mang theo Giấy đăng ký xe bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
(Điểm a khoản 4, điểm b khoản 6, điểm a khoản 8, điểm đ khoản 8 Điều 16; điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Đối với xe mô tô, xe gắn máy
♣ Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng:
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
- Nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
♣ Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp:
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
- Bị tịch thu Giấy đăng ký xe không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa.
♣ Không mang theo Giấy đăng ký xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
(Điểm a, b khoản 2, điểm b khoản 4, điểm đ khoản 4 Điều 17; điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Đối với xe máy chuyên dùng
Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
(Điểm c khoản 1 Điều 22 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
>>Xem thêm: Báo cháy giả bị phạt bao nhiêu tiền?
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng Luật sư tư vấn của chúng tôi.

Không đăng ký tạm trú khi thuê trọ bao lâu thì bị phạt?
Khi đi khỏi nơi thường trú trong thời gian quy định, người thuê nhà phải thực hiện đăng ký tạm trú. Vậy không đăng ký tạm [...]

Thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật hiện nay
Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp [...]