Quy định pháp luật về chấm dứt việc nuôi con nuôi
Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi gồm những gì? Hệ quả pháp lý của việc chấm dứt nuôi con nuôi theo quy định pháp luật hiện hành.
Quy định chấm dứt việc nuôi con nuôi
Theo khoản 1 Điều 3 Luật nuôi con nuôi 2010, khái niệm nuôi con nuôi được định nghĩa là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.
– Cha mẹ nuôi là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
– Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
Chấm dứt quan hệ cha mẹ nuôi, con nuôi là việc chấm dứt quan hệ pháp luật cha mẹ và con giữa cha mẹ nuôi và con nuôi do Toà án quyết định theo yêu cầu của các chủ thể mà pháp luật quy định.
Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi
Theo Điều 25 Luật nuôi con nuôi 2010, việc nuôi con nuôi chấm dứt khi có các căn cứ pháp luật sau đây:
– Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;
– Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;
– Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;
– Vi phạm các hành vi bị cấm như sau:
+ Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.
+ Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.
+ Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.
+ Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.
+ Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.
+ Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.
+ Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi
Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu chấm dứt nuôi con nuôi bao gồm:
– Cha mẹ nuôi.
– Con nuôi đã thành niên.
– Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của con nuôi.
– Cơ quan lao động, thương binh và xã hội; Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi khi có một trong các căn cứ:
+ Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;
+ Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;
+ Vi phạm các hành vi bị cấm về nuôi con nuôi.
Hệ quả của việc chấm dứt việc nuôi con nuôi
Theo Điều 27 Luật nuôi con nuôi 2010, chấm dứt nuôi con nuôi có những hệ quả như sau:
+ Quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định chấm dứt nuôi con nuôi của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
+ Trường hợp con nuôi là người chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động thì Tòa án quyết định giao cho cha mẹ đẻ hoặc tổ chức, cá nhân khác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục vì lợi ích tốt nhất của người đó.
+ Trường hợp con nuôi được giao cho cha mẹ đẻ thì các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đẻ đã chấm dứt được khôi phục.
+ Trường hợp con nuôi có tài sản riêng thì được nhận lại tài sản đó; nếu con nuôi có công lao đóng góp vào khối tài sản chung của cha mẹ nuôi thì được hưởng phần tài sản tương xứng với công lao đóng góp theo thỏa thuận với cha mẹ nuôi; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Con nuôi có quyền lấy lại họ, tên của mình như trước khi được cho làm con nuôi.
Trên đây là nội dung bài viết Quy định pháp luật về chấm dứt việc nuôi con nuôi, Lawkey gửi đến bạn đọc, nếu có thắc mắc liên hệ LawKey để được giải đáp.
Quy định pháp luật về đăng ký chấm dứt giám hộ mới nhất
LawKey gửi tới bạn đọc những nội dung cần biết về trình tự, thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ theo quy định pháp [...]
Chia tài sản khi nam, nữ chung sống như vợ chồng
Phân chia tài sản chung khi nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có được pháp luật quy định [...]