Cháu nuôi bà nội có được giảm trừ gia cảnh không?
Trường hợp cháu nuôi bà nội có được giảm trừ gia cảnh thuế TNCN hay không? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Cháu nuôi bà nội có được giảm trừ gia cảnh không?
Về vấn đề này, có thể tham khảo nội dung trả lời tại Công văn 4296/TCT-DNNCN năm 2024 của Tổng cục Thuế trả lời vướng mắc đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
♣ Tại khoản 2 Điều 104 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
“104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu …2. Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại: trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng.”
♣ Tại điểm d Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh như sau:
“d) Người phụ thuộc bao gồm:
…
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.”
♣ Tại điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC hướng dẫn về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như sau:
“g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
…..
g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.”
♣ Tại Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
Theo các quy định nêu trên, trường hợp cháu là người trực tiếp nuôi dưỡng bà nội thỏa mãn điều kiện tại khoản 2 Điều 104 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC.
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh trong trường hợp cháu nuôi bà nội
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC như sau:
(1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.
(2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại mục (2) là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp.
Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cứ trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
>>Xem thêm: Hai vợ chồng cùng đăng ký cho một người phụ thuộc được không?
Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Nguyên tắc bảo vệ bà mẹ và trẻ em trong các văn bản luật
Nguyên tắc bảo vệ bà mẹ và trẻ em không chỉ được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình, mà còn được quy định [...]
Quy định của pháp luật hiện hành về ly hôn hiện nay
Pháp luật quy định về ly hôn như thế nào? Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hôn nhân. Những vấn đề cần lưu ý khi vợ [...]