Chế độ tử tuất về tai nạn lao động cho thân nhân người lao động
LawKey xin gửi đến bạn đọc nội dung chế độ tử tuất về tai nạn lao động cho thân nhân người lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, tôi xin hỏi: Hiện nay cháu họ tôi đang kí hợp đồng lao động tại công ty xây dựng, có tham gia đóng bảo hiểm xã hội gần 01 năm nhưng không may trong lúc làm việc bị ngã dẫn đến tử vong. Vậy cho tôi hỏi vợ và các con của cháu được hưởng các chế độ hỗ trợ nào của nhà nước và bảo hiểm xã hội. xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Công ty TNHH Tư vấn LawKey Việt Nam cảm ơn chị đã tin tưởng khi gửi câu hỏi đến LawKey. Với thắc mắc của anh/ chị, luật sư LawKey tư vấn như sau:
Trường hợp cháu họ của anh/chị chết do tai nạn lao động, thân nhân được hưởng các chế độ như sau:
Thứ nhất, hưởng trợ cấp mai táng
Theo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp thân nhân của cháu họ anh/chị chết do tai nạn lao động sẽ được hưởng trợ cấp mai táng với mức trợ cấp bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động chết.
Thứ hai, hưởng chế độ tử tuất hàng tháng
Theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thân nhân của cháu họ anh/chị chết do tai nạn lao động sẽ được hưởng chế độ tử tuất hàng tháng nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Tư vấn về hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
- Mức hưởng chế độ tử tuất hàng tháng:
Điều 68 luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
– Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở, trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
– Trường hợp một người lao động chết mà hội đủ điều kiện để thân nhân của họ hưởng chế độ tuất hàng tháng, thì số thân nhân được hưởng trợ cấp hàng tháng không quá 04 người ; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định.
– Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện kể từ sau tháng mà người lao động, người hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chết.
Khoản 2 Điều 26 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH trường hợp nếu chồng chết, vợ không có nguồn thu nhập và con dưới 18 tuổi, thì con sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bằng 50% mức lương cơ sở, và người vợ được hưởng tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở cho đến khi con đủ 18 tuổi, sau đó hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở.
Ngoài ra:
Theo Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nếu không thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, thân nhân người lao động có thể được hưởng trợ cấp tuất một lần nếu đáp ứng được điều kiện theo quy định của pháp luật
Xem thêm: Hưởng trợ cấp tuất một lần
Mức hưởng trợ cấp tuất một lần:
Điều 70 luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
– Đối với thân nhân của người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm trước 2014; bằng 02 tháng cho những năm từ 2014 trở đi.
+ Mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
+ Mức bình quân tháng đóng BHXH làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định về “Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần” tại điều 62 luật BHXH 2014.
Xem thêm: Hồ sơ hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định pháp luật
Thứ ba, hưởng trợ cấp một lần
Theo Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, thân nhân của cháu họ anh/chị chết do tai nạn lao động còn được hưởng khoản trợ cấp một lần. Khi đó mức hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết.
Trên đây là nội dung giải đáp thắc mắc về Chế độ tử tuất về tai nạn lao động. Quý bạn đọc còn thắc mắc có thể gọi điện trực tiếp theo số hotline của chiakhoaphapluat.vn để được tư vấn trực tiếp!
Những người không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luật bảo hiểm xã hội 2014 ra đời đã tạo ra hành lang pháp lý vững chắc trong việc thực thi các quy định về bảo hiểm [...]
Xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật
Bên nhận bảo đảm có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho bên thứ ba xử lý tài sản bảo đảm. Vậy quy định của pháp luật [...]