Công văn số 784/TCT-CS về việc thời hạn nộp báo cáo tài chính trong hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 784/TCT-CS V/v thời hạn nộp báo cáo tài chính trong hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp | Hà Nội, ngày 04 tháng 2 năm 2008 |
Kính gửi: Công ty vận tải đa phương thức
Trả lời công văn số 1177/2007/TC-KT ngày 19/12/2007 của Công ty vận tải đa phương thức hỏi về thời hạn nộp báo cáo tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 3.2, 3.5 Mục I Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế quy định:
“Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.”
Điểm 2, điểm 3, điểm 5 Mục III Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên quy định:
– Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là loại khai tạm tính theo quý, khai quyết toán năm.
– Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý theo mâu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC
– Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm bao gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC.
+ Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
+ Một hoặc một số phụ lục kèm theo Tờ khai.
Căn cứ các quy định trên:
– Hồ sơ khai thuế TNDN tạm tính (không bao gồm báo cáo tài chính quý) do đó Công ty chỉ phải nộp Tờ khai thuế TNDN theo quý theo mẫu số 01A/TNDN trong thời hạn chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
– Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN theo năm bao gồm cả báo cáo tài chính năm và thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN (bao gồm cả báo cáo tài chính năm) cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Trường hợp Công ty nộp báo cáo tài chính quý, báo cáo tài chính năm cho các cơ quan khác thì thực hiện theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty vận tải đa phương thức biết và thực hiện./.
Nơi nhận: – Như trên; – Cục thuế Đà Nẵng; – Vụ PC, CĐKT; – Ban PC, TTTĐ, HT; – Cục thuế Đà Nẵng; – Lưu: VT, CS. | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG Phạm Duy Khương |

Quyết định này Bản hướng dẫn trình tự xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại các quyết định hành chính liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan và Bản hướng dẫn sử dụng mẫu biên bản, quyết định, thông báo trong xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong ngành Hải quan
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc [...]
- Thông tư 271/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn
- Quyết định 74/2007/QĐ-BTC ban hành Chế độ Kế toán áp dụng cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp
Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp Luật việc làm BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ——– [...]
- Quyết định 78/2003/QĐ-BTC ban hành “Chế độ kế toán Quỹ hỗ trợ phát triển”
- Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh…
- Quyết định 09/2007/QĐ-BLĐTBXH bổ sung mẫu các loại chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính vào Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC áp dụng cho kế toán nguồn ngân sách Trung ương thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành