Đăng kí kết hôn với công dân nước ngoài
Hiện nay việc đăng kí kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài diễn ra rất phổ biến. Vậy trình tự, thủ tục đăng kí tại cơ quan có thẩm quyền Việt Nam như thế nào?
1. Hồ sơ đăng kí kết hôn
Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch 2014 và Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP các giấy tờ cần phải có như sau:
– Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định;
– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng;
>>> Lưu ý: Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó;
– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu như xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
– Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn;
– Nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
2. Thẩm quyền đăng kí kết hôn
Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014 thẩm quyền đăng kí đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thuộc thẩm quyền của Phòng tư pháp Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Phòng tư pháp Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Xem thêm: Điều kiện và thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định
3. Trình tự đăng kí kết hôn với công dân nước ngoài
Khoản 2,3,4 Điều 38 Luật Hộ tịch năm 2014 và Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP trình tự đăng kí kết hôn được thực hiện theo các bước:
- Bước 1: Hai bên nộp hồ sơ đăng kí kết hôn tại Phòng tư pháp của Ủy ban nhân dân huyện có thẩm quyền;
- Bước 2:Trong thời hạn 10-15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn;
- Bước 3:Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đìnhthì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn;
>>> Lưu ý: Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận kết hôn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ với Lawkey để được giải đáp thêm.
Tài sản cha mẹ vợ, chồng cho là tài sản chung hay riêng?
Trường hợp tài sản được cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng cho là tài sản riêng hay là tài sản chung của vợ chồng? Hãy cùng [...]
Quy định về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Trước khi kết hôn, chồng em có mua nhà trả góp đứng tên chồng em, đã thanh toán được 1 nửa. Trong vòng 2 năm kết hôn em và chồng [...]