Điều kiện kinh doanh hoạt động lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng
Điều kiện kinh doanh hoạt động lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng
Theo quy định của Luật xây dựng 2014 và Nghị định 59/2015/NĐ-CP, Doanh nghiệp tham gia hoạt động xây dựng được phân thành hạng I, hạng II, hạng III do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xây dựng đánh giá, cấp chứng chỉ năng lực. Doanh nghiệp tham gia hoạt động lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng điều kiện kinh doanh hoạt động lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng và được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng.
Cụ thể, điều kiện kinh doanh hoạt động lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng như sau:
1. Điều kiện kinh doanh hoạt động lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp (Điều kiện chung)
Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng điều kiện của tổ chức lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng quy định tại Điều 151 Luật xây dựng 2014.
– Có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng.
– Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm lập, thẩm tra dự án; cá nhân tham gia lập, thẩm tra dự án phải có năng lực hành nghề phù hợp với từng loại dự án đầu tư xây dựng. Thành viên tham gia phải đủ năng lực hành nghề lập dự án phù hợp với yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng.
2. Phải được cấp chứng chỉ khi đủ điều kiện kinh doanh hoạt động lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng
2.1 Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
a. Điều kiện cấp chứng chỉ năng lực lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng đối với doanh nghiệp trước hết phải đáp ứng điều kiện chung về năng lực trong hoạt động xây dựng
– Có giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
– Những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt phải có hợp đồng lao động với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng;
– Đối với các dự án, công trình có tính chất đặc thù như: Nhà máy điện hạt nhân, nhà máy sản xuất hóa chất độc hại, sản xuất vật liệu nổ, những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt thì ngoài yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại công việc thực hiện còn phải được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc thù của dự án.
b. Phụ thuộc vào điều kiện doanh nghiệp đáp ứng được, Chứng chỉ năng lực lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng được cấp cho doanh nghiệp như sau:
* Hạng I:
– Có ít nhất 3 (ba) người có đủ điều kiện năng lực làm chủ nhiệm lập dự án nhóm A đối với loại dự án đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
– Những người chủ trì lĩnh vực chuyên môn của dự án phải có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
– Có ít nhất 30 (ba mươi) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực lập dự án đầu tư xây dựng;
– Đã thực hiện lập, thẩm tra ít nhất 1 (một) dự án nhóm A hoặc 2 (hai) dự án nhóm B cùng loại.
* Hạng II:
– Có ít nhất 3 (ba) người có đủ điều kiện năng lực làm chủ nhiệm lập dự án nhóm B phù hợp với loại dự án đề nghị cấp chứng chỉ;
– Những người chủ trì lĩnh vực chuyên môn của dự án phải có chứng chỉ hành nghề hạng II phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
– Có tối thiểu 20 (hai mươi) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấpchứng chỉ năng lực lập dự án đầu tư xây dựng;
– Đã thực hiện lập, thẩm tra ít nhất 1 (một) dự án nhóm B hoặc 2 (hai) dự án nhóm c cùng loại.
* Hạng III:
– Có ít nhất 3 (ba) người có đủ điều kiện năng lực làm chủ nhiệm lập dự án nhóm C phù hợp với loại dự án đề nghị cấp chứng chỉ;
– Những người chủ trì lĩnh vực chuyên môn của dự án phải có chứng chỉ hành nghề hạng III phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
– Có tối thiểu 10 (mười) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấpchứng chỉ năng lực lập dự án đầu tư xây dựng.
2.2 Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh hoạt động lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng
Phụ thuộc vào hạng chứng chỉ năng lực được cấp, doanh nghiệp có phạm vi hoạt động lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng như sau:
– Hạng I: Được lập và thẩm tra các dự án cùng loại;
– Hạng II: Được lập và thẩm tra các dự án nhóm B cùng loại trở xuống;
– Hạng III: Được lập và thẩm tra các dự án nhóm C và Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng cùng loại.
Quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng được quy định trong Thông tư số 03/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng ban hành ngày 10/03/2016.
Trên đây là Điều kiện kinh doanh hoạt động lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng LawKey gửi đến bạn đọc.
Khuyến mại hàng hóa sử dụng ứng dụng công nghệ
Theo quy định của Luật thương mại 2005, Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp nhằm xúc tiến [...]
Điều kiện tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động xây dựng
Điều kiện tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động xây dựng Theo quy định của Luật xây dựng 2014 và [...]