Đặc điểm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Việt Nam là một điểm đến lý tưởng của các nhà đầu tư nước ngoài. Chính vì thế mà số lượng công ty có vốn đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam có xu hướng tăng. Vậy đặc điểm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là gì?
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là gì?
Luật đầu tư 2014 chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2015 đã mở ra nhiều cơ hội cho nhà đầu tư nước ngoài đầu tư tại Việt Nam. Thực tiễn đã có thấy, số lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong những năm gần đây có xu hướng ngày càng tăng cao, hoạt động đa dạng trong nhiều ngành nghề khác nhau.
Luật đầu tư 2014 không đưa ra khái niệm trực tiếp thế nào là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà chỉ thông qua khái niệm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Từ khái niệm đó, chúng ta có thể hiểu: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh trong đó có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
Đặc điểm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản nhất của doanh nghiệp này như sau:
Thứ nhất, về cơ sở thành lập
Theo quy định của Luật đầu tư 2014 và Luật doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn thành lập tại Việt Nam phải xin phép cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi làm thủ tục đăng ký hoạt động.
Xem thêm: Thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Thứ hai, tỷ lệ sở hữu vốn của doanh nghiệp
Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế.
Tuy nhiên, khi ở trong một các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật đầu tư 2014, nhà đầu tư nước ngoài sẽ bị hạn chế tỷ lệ vốn góp:
– Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
– Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
– Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc hai trường hợp trên thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Thứ ba, về phạm vi kinh doanh
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề quy định tại Điều 6 và các Phụ lục 1, 2 và 3 Luật Đầu tư 2014.
Đối với những ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước quốc tế về đầu tư khác mà pháp luật Việt Nam đã có quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài thì áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam;
Nhà đầu tư nước ngoài thuộc vùng lãnh thổ không phải là thành viên WTO thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam được áp dụng điều kiện đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ là thành viên WTO, trừ trường hợp pháp luật và điều ước quốc tế giữa Việt Nam và quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quy định khác;
Đối với những ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước quốc tế về đầu tư khác mà pháp luật Việt Nam chưa có quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ quản lý ngành để xem xét, quyết định.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Điều kiện để ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
Tổ chức kinh tế có thể ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức nhận ùy thác. Dưới đây là điều kiện [...]
Đại lý bảo hiểm là gì? Nguyên tắc hoạt động của đại lý bảo hiểm?
Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo ủy quyền. Vậy đại lý bảo [...]