Quy định pháp luật hiện hành về doanh nghiệp kiểm toán
Kiểm toán là một hoạt động kiểm tra đặc biệt nhằm xác minh tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo tài chính,… Vậy về quy định doanh nghiệp kiểm toán như thế nào?
Căn cứ pháp lý
– Luật kiểm toán độc lập năm 2011
– Nghị định 17/2012/NĐ-CP
1.Doanh nghiệp được kinh doanh dịch vụ kiểm toán
– Theo quy định về doanh nghiệp kiểm toán hiện nay, các loại doanh nghiệp sau đây được kinh doanh dịch vụ kiểm toán:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
b) Công ty hợp danh;
– Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật.
– Doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì không được sử dụng cụm từ “kiểm toán” trong tên gọi.
– Doanh nghiệp kiểm toán không được góp vốn để thành lập doanh nghiệp kiểm toán khác, trừ trường hợp góp vốn với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để thành lập doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam.
2.Vốn pháp định đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn
– Vốn pháp định đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn là 5 tỷ đồng Việt Nam.
– Trong quá trình hoạt động, công ty trách nhiệm hữu hạn phải luôn duy trì vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán không thấp hơn mức vốn pháp định. Doanh nghiệp kiểm toán phải bổ sung vốn nếu vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán thấp hơn mức vốn pháp định trong thời gian 03 (ba) tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
3. Thành viên là tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
– Thành viên là tổ chức được góp tối đa 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán hai thành viên trở lên. Trường hợp có nhiều tổ chức góp vốn thì tổng số vốn góp của các tổ chức tối đa bằng 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán hai thành viên trở lên.
– Kiểm toán viên hành nghề là người đại diện của thành viên là tổ chức không được tham gia góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán đó với tư cách cá nhân.
4. Mức vốn góp của kiểm toán viên hành nghề
– Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán phải có ít nhất 02 thành viên góp vốn là kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại công ty. Vốn góp của các kiểm toán viên hành nghề phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của công ty.
– Kiểm toán viên hành nghề không được đồng thời là thành viên góp vốn của hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên.
5. Vốn tối thiểu đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có thành lập chi nhánh tại Việt Nam và vốn được cấp của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
– Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải có vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm kết thúc năm tài chính gần nhất với thời điểm đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho chi nhánh tối thiểu tương đương 500.000 đô la Mỹ.
– Vốn được cấp của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không thấp hơn mức vốn pháp định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.
– Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải duy trì vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán và vốn được cấp của chi nhánh tại Việt Nam không thấp hơn vốn quy định. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải bổ sung vốn nếu vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài và của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thấp hơn các mức vốn quy định trong thời gian 03 (ba) tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
>>>Xem thêm Quy định pháp luật về đăng ký hành nghề kiểm toán
Quy định về tính thuế Thu nhập cá nhân từ trúng thưởng
Quy định về tính thuế Thu nhập cá nhân từ trúng thưởng Quy định về tính thuế Thu nhập cá nhân từ trúng thưởng được [...]
Nguyên tắc ấn định thuế và trách nhiệm của các bên trong ấn định thuế
Trong một số trường hợp, cơ quan quản lý thuế ấn định số tiền thuế phải nộp đối với người nộp thuế. Vậy việc [...]