Chế độ tai nạn lao động khi không tham gia BHXH bắt buộc
LawKey xin gửi đến bạn đọc những điều cần biết về giải quyết chế độ tai nạn lao động khi người lao động không tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, tôi làm việc ở công ty A được 2 năm. Ngày 20/08/2019 trên đường đi làm về tôi bị tai nạn giao thông. Nhưng trong thời gian này tôi không tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì quyền lợi của tôi như thế nào ạ? Tôi bị suy giảm khả năng lao động là 45%. Vậy tôi có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?
Luật sư tư vấn:
Công ty TNHH Tư vấn LawKey Việt Nam cảm ơn anh/chị đã tin tưởng khi gửi câu hỏi đến LawKey. Với thắc mắc của anh/chị, luật sư LawKey tư vấn như sau:
Thứ nhất, về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Theo quy định Luật bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được chia thành người lao động và người sử dụng lao động.
Người lao động là công dân Việt Nam gồm:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng từ ngày 01/01/2018.
Hay còn hiểu là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ một tháng trở lên bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2018.
Người sử dụng lao động gồm:
Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Như vậy, do chưa đủ thông tin nên anh/chị cần xem xét trường hợp anh/chị có thuộc trường hợp bắt buộc đóng bảo hiểm xã hội hay không?
Xem thêm: Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là những ai
Thứ hai, về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Theo Điều 45 Luật vệ sinh, an toàn lao động, Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
– Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
– Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn nêu trên;
**Lưu ý:
Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân sau:
– Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
– Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
– Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, trường hợp anh/chị bị tai nạn giao thông trên đường đi làm về và có mức suy giảm khả năng lao động 45% được hưởng chế độ tai nạn lao động.
Xem thêm: Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động và chế độ được hưởng
Thứ ba, quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động
Theo khoản 4 Điều 39 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định:
“Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 của Luật này, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động.”
Như vậy, công ty không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho anh/chị thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định của pháp luật, công ty phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà đáng lẽ ra anh/chị được hưởng; việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động.
Xem thêm: Đối tượng đóng và mức đóng quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Trên đây là nội dung tư vấn về “Giải quyết chế độ tai nạn lao động khi không tham gia BHXH bắt buộc” LawKey gửi đến bạn đọc.
Xử lý doanh nghiệp không lập sổ quản lý lao động như thế nào?
Đối với doanh nghiệp không lập sổ quản lý lao động sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu [...]
Thử việc theo quy định mới nhất từ ngày 01/01/2021
Bộ luật lao động 2019 quy định như thế nào về thử việc? Những điểm mới về thử việc theo quy định tại Bộ luật [...]