Giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
Giám hộ đương nhiên của bố là người mất năng lực hành vi dân sự là ai? Trường hợp mẹ đã mất và bố có hai con trai thì ai sẽ làm người giám hộ của bố theo quy định của pháp luật?
Tóm tắt câu hỏi:
Hai anh em tôi mất mẹ từ sớm. Bố tôi chuyển sang sống với em trai của tôi một thời gian dài. Ông có một số tài sản đất đai lớn, nhưng hiện bị lẫn nặng. Vì muốn trở thành người giám hộ của bố để hưởng toàn bộ tài sản mà không chia theo quyền thừa kế, em trai đã yêu cầu tôi ký vào đơn uỷ quyền. Vậy, xin hỏi trong trường hợp này, theo quy định của pháp luật thì tôi hay em trai tôi sẽ làm người giám hộ của bố tôi?
Luật sư tư vấn:
Công ty TNHH Tư vấn LawKey Việt Nam cảm ơn anh/chị đã tin tưởng khi gửi câu hỏi đến LawKey. Với thắc mắc của anh/chị, luật sư LawKey tư vấn như sau:
Một số vấn đề pháp lý liên quan
1. Mất năng lực hành vi dân sự
Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
2. Giám hộ là gì?
Khoản 1 Điều 46 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc do họ tự lựa chọn (người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (người được giám hộ).
Xem thêm: Giám hộ là gì? Quy định về người giám hộ và người được giám hộ
3. Người được giám hộ
Người được giám hộ bao gồm:
– Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
– Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
– Người mất năng lực hành vi dân sự;
– Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Lưu ý: Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.
5. Người giám hộ
Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại BLDS được làm người giám hộ.
Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người.
6. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
– Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
– Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
– Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
7. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
Trường hợp không có người giám hộ khi pháp luật cho phép cá nhân lựa chọn người giám hộ thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
– Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
– Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
– Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
Đối chiếu với tình huống của anh/chị
Với trường hợp của anh, bố anh bị lẫn nặng và anh là con cả, do mẹ đã mất nên anh đương nhiên là người giám hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 53 BLDS quy định về Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự.
Tuy nhiên, anh phải đáp ứng đủ các điều kiện của cá nhân làm người giám hộ được quy định tại điều 49 BLDS. Trường hợp anh không đủ điều kiện thì em trai sẽ là người giám hộ.
Nếu cả 2 người không đủ điều kiện làm giám hộ cho bố anh thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ.
Trên đây là nội dung Giám hộ đương nhiên của bố là người mất năng lực hành vi dân sự là ai? Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey.
Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong những trường hợp nào?
Khi nào thì hợp đồng bảo hiểm được xem là vô hiệu theo Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết [...]
Chế độ thai sản của người lao động khi nhận nuôi con nuôi
Chế độ thai sản của người lao động khi nhận nuôi con nuôi Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014, Người [...]