Những điểm cần lưu ý khi giao kết hợp đồng thử việc
Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Tuy nhiên, có bắt buộc phải giao kết hợp đồng thử việc? Người lao động nghỉ việc khi làm thử có được không? Thử việc một vị trí được bao nhiêu lần? Hết thời gian thử việc có đương nhiên trở thành lao động chính thức?….
1. Có bắt buộc phải giao kết Hơp đồng thử việc không?
Điều 26 Bộ luật lao động 2012 chỉ quy định: Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.
Như vậy, bộ luật lao động không có quy định bắt buộc giữa doanh nghiệp và người lao động phải ký kết Hợp đồng thử việc. Việc ký hay không ký hợp đồng thử việc hoàn toàn là do sự thỏa thuận của doanh nghiệp với người lao động.
Lưu ý: Căn cứ theo Điều 6 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP, Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ;
Xem thêm: Quy định về giao kết hợp đồng thử việc theo BLLĐ 2012
2. Nếu chưa hết thời hạn thử việc, người lao động nghỉ việc có được không?
Căn cứ khoản 2 Điều 29 Bộ Luật lao động 2012, “Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.”
Theo quy định này, trong thời gian thử việc, chưa hết thời hạn thử việc, người lao động có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu của người sử dụng lao động.
3. Hết thời hạn thử việc, doanh nghiệp không ký hợp đồng lao động có được không?
Khoản 1 Điều 29 Bộ luật lao động 2012 quy định “Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động“.
Như vậy, theo quy định này, Doanh nghiệp phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi việc làm thử đạt yêu cầu. Doanh nghiệp không buộc phải ký hợp đồng lao động với người lao động khi hết thời hạn thử việc nếu việc làm thử không đạt yêu cầu.
Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động sẽ bị Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000. Đây là quy định tại Điều 6 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP.
4. Hết thời hạn thử việc, tiếp tục ký hợp đồng thử việc nữa được không?
Điều 27 Bộ luật lao động 2012 quy định, Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.
Căn cứ vào quy định này, mỗi vị trí công việc chỉ được thử việc một lần.
Doanh nghiệp yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động. Đây là quy định tại Điều 6 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP.
5. Hết thời gian thử việc có đương nhiên chuyển sang hợp đồng chính thức không?
Hiện nay, luật không có quy định về việc khi hết hạn hợp đồng thử việc mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì đương nhiên chuyển sang hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, luật đã quy định rõ về việc doanh nghiệp phải thông báo kết quả thử việc sau khi hết thời hạn thử việc với người lao động để biết được hai bên có giao kết hợp đồng lao động với nhau hay không: Trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc đối với công việc có thời gian thử việc đến 30 ngày và đến 60 ngày, ngay khi kết thúc thời gian thử việc đối với công việc có thời gian thử việc tối đa 6 ngày làm việc.
Doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu kết thúc thời gian thử việc mà người sử dụng lao động không thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động theo quy định.
Đây là quy định tại Điều 6 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP.
6. Mức lương trong hợp đồng thử có phải cao hơn mức lương tối thiểu không?
Điều 28 bộ luật lao động quy định “Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.“
Theo quy định trên, mức lương trong hợp đồng thử việc là do doanh nghiệp và người lao động tự thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương chính thức của công việc đó. Pháp luật không có quy định lương thử việc phải bằng hoặc cao hơn so với mức lương tối thiểu nhưng doanh nghiệp phải lưu ý là mức lương chính thức không được trả thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Nhà nước.
Doanh nghiệp trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó sẽ bị phạt phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị áp dụng biện pháp khắc phục buộc trả đủ 100% tiền lương của công việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm. Đây là quy định tại Điều 6 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP.
7. Người lao động khi giao kết hợp đồng thử việc có phải đóng thuế Thu nhập cá nhân không?
Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC :
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động …..hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân…”
Theo đó, đối với cá nhân ký hợp đồng thử việc có tổng mức thu nhập từ hai triệutrở lên thì doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho các nhân. Trường hợp, cá nhân ký hợp đồng thử việc và chỉ có duy nhất 1 nguồn thu nhập và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế trong năm không vượt quá 108.000.000 đồng thì lao động đó làm Bản cam kết 02/CK-TNCN tại Thông tư 92/2015/TT-BTC để làm căn cứ tạm thời không khấu trừ thuế TNCN. Cá nhân lao động phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
8. Người lao động trong thời gian thử việc có phải đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) không?
Trường hợp 1: Người lao động ký hợp đồng thử việc với Doanh nghiệp
Căn cứ Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội và quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH, Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội như sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
1.1. Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
1.2. Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);…”
Căn cứ theo Điều 26 Bộ Luật Lao động 2012, thì nội dung của Hợp đồng thử việc bao gồm:
– Tên và địa chỉ NSDLĐ hoặc của người đại diện hợp pháp;
– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số CMND hoặc giấy tờ hợp pháp khác của NLĐ;
– Công việc và địa điểm làm việc;
– Thời hạn của HĐLĐ;
– Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
– Trang bị bảo hộ lao động cho NLĐ.
Theo điều luật này, nội dung của hợp đồng thử việc không đề cập đến việc đóng BHXH như hợp đồng lao động. Vì vậy, người lao động khi ký hợp đồng thử việc không phải đóng BHXH.
Trường hợp 2: Người lao động không ký hợp đồng thử việc nhưng trong hợp đồng lao động có quy định về thời gian thử việc
Theo Công văn số 2447/LĐTBXH-BHXH ngày 26/07/2011 của Bộ lao động thương binh và xã hội trả lời Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong thực hiện Luật BHXH: Đối với người lao động có thời gian thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà hợp đồng lao động đó thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cả thời gian thử việc. Mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.
Tuy các căn cứ của Văn bản này hiện nay đã hết hiệu lực theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 nhưng hiện nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật quy định hay giải thích lại về vấn đề này. Vì vậy, doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý.
9. Thời gian thử việc không được tính hưởng trợ cấp thôi việc?
Đây là quy định mới tại Nghị định 148/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/12/2018.
Theo đó , thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động khi tính trợ cấp thôi việc, mất việc làm không bao gồm thời gian thử việc.
Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động khi tính trợ cấp thôi việc, mất việc bao gồm:
– Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động;
– Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định;
– Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động -bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định;
– Thời gian nghỉ hàng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định;
– Thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn;
– Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định mà được người sử dụng lao động trả lương;
– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 129 Bộ luật lao động 2012.
Trên đây là Những điểm cần lưu ý khi giao kết hợp đồng thử việc LawKey gửi đến bạn đọc. Hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp những vấn đề mà bạn đang quan tâm.
Thời hạn giải quyết tố cáo đối với vụ việc phức tạp là bao lâu?
Thế nào là vụ việc phức tạp? Thời hạn giải quyết tố cáo đối với vụ việc phức tạp là bao lâu? Hãy cùng LawKey tìm [...]
Thỏa thuận cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ quyết định cho vay. Khách hàng và tổ [...]