Hợp đồng dịch vụ và hợp đồng gia công có gì khác nhau?
Hợp đồng dịch vụ và hợp đồng gia công có gì khác nhau? Pháp luật quy định thế nào là hợp đồng dịch vụ và hợp đồng gia công? Cùng Lawkey tìm hiểu nội dung này qua bài viết dưới đây.
1.Khái niệm
– Điều 542 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định Hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.
– Điều 513 BLDS quy định Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
2. Điểm giống nhau
– Cả hai hợp đồng đều có một bên thực hiện công việc theo yêu cầu của bên kia và bên kia có nghĩa vụ trả tiền công.
– Cả hai loại hợp đồng này đều là hợp đồng song vụ và có thanh toán (trả tiền công).
Xem thêm: Chủ thể của hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật
3. Điểm khác nhau
Tiêu chí | Hợp đồng gia công | Hợp đồng dịch vụ |
Đối tượng | Đối tượng của hợp đồng gia công là vật được xác định trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. | Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. |
Nội dung thỏa thuận trong hợp đồng | Các điều khoản do các bên thỏa thuận, quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng gia công. | Không quy định rõ nội dung cần có trong hợp đồng, hai bên được tự do thỏa thuận, miễn là công việc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. |
Sự ràng buộc pháp lý giữa các chủ thể | Có sự ràng buộc pháp lý giữa bên nhận gia công và bên đặt gia công | Không có sự ràng buộc về pháp lý giữa bên yêu cầu dịch vụ và bên cung cấp dịch vụ |
Người thực hiện hợp đồng | Bên nhận gia công và bên đặt gia công. Bên nhận gia công phải là thương nhân có đăng ký kinh doanh để thực hiện hoạt động gia công, còn bên đặt gia công có thể là thương nhân hoặc không phải là thương nhân. | Bên cung cấp dịch vụ được thay đổi người thực hiện hợp đồng nếu được sự đồng ý của bên yêu cầu dịch vụ |
Thời gian thực hiện hợp đồng | Theo thỏa thuận của hai bên | Thời gian thực hiện hợp đồng không cần liên tục, chỉ cần hoàn thành xong công việc, việc ngắt quãng phụ thuộc vào người thực hiện công việc |
Kết quả công việc | Kết quả công việc được thực hiện trong hợp đồng luôn thể hiện dưới dạng các sản phẩm vật chất. | Kết quả của công việc sau khi thực hiện không thể hiện dưới dạng hiện vật, hay nói cách khác là kết quả của công việc trong hợp đồng dịch vụ không tạo ra các sản phẩm vật chất, mặc dù đó là những kết quả đạt được từ công sức của người làm dịch vụ |
Thực hiện hợp đồng | Chất lượng của sản phẩm mà bên nhận gia công thực hiện phụ thuộc vào nguyên vật liệu, mẫu mã sản phẩm mà bên đặt gia công cung cấp cho bên nhận gia công. | Việc thực hiện công việc theo hợp đồng dịch vụ phụ thuộc vào những yêu cầu và những thông tin cần thiết liên quan đến công việc mà bên thuê dịch vụ cung cấp để bên cung ứng dịch vụ thực hiện. Bên thuê dịch vụ có thể cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ máy móc, thiết bị cần thiết để thực hiện hợp đồng dịch vụ nhưng không phải cung cấp nguyên vật liệu cho bên cung ứng dịch vụ thực hiện hợp đồng. |
Trên đây là nội dung Hợp đồng dịch vụ và hợp đồng gia công có gì khác nhau? Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey.
Xem thêm: Hợp đồng thuê tài sản và hợp đồng thuê khoán tài sản
Hợp đồng vay tài sản và hợp đồng mượn tài sản theo quy định pháp luật
Đóng bảo hiểm y tế với người lao động là con liệt sỹ
Những đối tượng như người có công hoặc thân nhân của người có công với cách mạng khi tham gia bảo hiểm y tế sẽ do ngân [...]
Các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
Người vi phạm quy định của pháp luật hình sự không phải khi nào cũng phải chịu trách nhiệm hình sự. Vậy các trường [...]