Hợp đồng gia công và hợp đồng mua bán tài sản theo quy định pháp luật
Hợp đồng gia công và hợp đồng mua bán tài sản theo quy định pháp luật được hiểu thế nào? Hai loại hợp đồng này có điểm gì giống và khác nhau?
1.Khái niệm
– Điều 542 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định Hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.
– Điều 430 BLDS quy định Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
2. Điểm giống nhau
– Hai loại hợp đồng này đều được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, đáp ứng điều kiện mà một hợp đồng dân sự phải có.
– Hợp đồng mua bán và hợp đồng gia công đều là sự thỏa thuận giữa các bên, các bên thực hiện nghĩa vụ giao kết trong hợp đồng.
– Đồng thời, hợp đồng mua bán và hợp đồng gia công đều là hợp đồng song vụ và là hợp đồng có đền bù.
Xem thêm: Chủ thể của hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của pháp luật
3. Điểm khác nhau
Tiêu chí | Hợp đồng mua bán | Hợp đồng gia công |
Đối tượng | Tài sản được quy định tại BLDS đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán. Trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định đó. Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán. | Đối tượng của hợp đồng gia công là vật được xác định trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Xem thêm: Phân loại vật theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 |
Bản chất | Hợp đồng mua bán tài sản là hợp đồng nhằm mục đích chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản từ bên bán sang bên mua Đây là căn cứ kế tục quyền sở hữu tài sản. | Hợp đồng gia công có kết quả được vật thể hóa Vật được xác định trước theo mẫu, theo 1 tiêu chuẩn do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định trước. Vật mẫu hay tiêu chuẩn của vật gia công chỉ được hiện thực hóa ( vật chất hóa hay trở thành hàng hóa) sau khi bên nhận gia công đã hoàn thành công việc gia công. |
Hình thức của hợp đồng | Hợp đồng mua bán có thể được thể hiện dưới hình thức lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong một số trường hợp nhất định, pháp luật bắt buộc các bên phải giao kết hợp đồng dưới hình thức văn bản, ví dụ như hợp đồng mua bán bất động sản phải được thể hiện dưới hình thức văn bản có công chứng, chứng thực | Phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương |
Nội dung | Các điều khoản do các bên thỏa thuận. VD: nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa là các điều khoản do các bên thỏa thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ của bên bán và bên mua trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa. | Các điều khoản do các bên thỏa thuận, quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng gia công. |
Chủ thể | Mọi tổ chức, cá nhân đầy đủ năng lực, có nhu cầu mua bán tài sản đều có thể là chủ thể của hợp đồng mua bán tài sản. | Bên nhận gia công và bên đặt gia công. Bên nhận gia công phải là thương nhân có đăng ký kinh doanh để thực hiện hoạt động gia công, còn bên đặt gia công có thể là thương nhân hoặc không phải là thương nhân. |
Trên đây là nội dung Hợp đồng gia công và hợp đồng mua bán tài sản theo quy định pháp luật Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey.
Xem thêm: Hợp đồng gia công và hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật
Thời gian hưởng Chế độ ốm đau trong năm của người lao động tại doanh nghiệp
Thời gian hưởng Chế độ ốm đau trong năm của người lao động tại doanh nghiệp Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội [...]
Nội dung quyền đối với bất động sản liền kề theo quy định pháp luật
Quyền đối với bất động sản (BĐS) liền kề là quyền được thực hiện trên một BĐS (BĐS chịu hưởng quyền) nhằm phục [...]