Khấu trừ tiền lương của người lao động
Khấu trừ tiền lương của người lao động
Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương của người lao động luôn được pháp luật bảo vệ khi quy định chặt chẽ việc khấu trừ tiền lương của người lao động về cả căn cứ khấu trừ và mức khấu trừ
1. Căn cứ để người sử dụng lao động khấu trừ lương của người lao động
Theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Bộ luật lao động 2012, người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130 Bộ luật lao động. Cụ thể:
– Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo mức khấu trừ quy định tại Bộ luật lao động.
– Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
2. Mức khấu trừ:
Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.
Theo khoản 6 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP Tiền lương làm căn cứ khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị tại Khoản 1 Điều 130 của Bộ luật lao động 2012 là tiền lương thực tế người lao động nhận được hằng tháng sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và nộp thuế thu nhập cá nhân (nếu có) theo quy định.
3. Quyền được biết lí do về khoản khấu trừ vào tiền lương của người lao động
Trên thực tế, trước khi trả lương cho người lao động, có thể người sử dụng lao động khấu trừ một phần với những lí do khác nhau. Theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Bộ luật lao động 2012, người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình. Người lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động không được từ chối trả lời, kể cả trường hợp việc khấu trừ của người sử dụng lao động là đúng pháp luật.
Quy định quyền này cho người lao động, Nhà nước tạo cơ hội cho người lao động tự bảo vệ tiền lương và thu nhập hợp pháp từ sức lao động của mình trước khả năng có thể bị xâm hại từ phía người sử dụng lao động, bởi đó là nguồn thu nhập, nguồn sống của bản thân và gia đình người lao động. Bởi lẽ đó mà không chủ thể nào có quyền tự do khấu trừ vào tiền lương của ngườ ilao động nếu không được pháp luật quy định, kể cả người sử dụng lao động là người thuê mướn và trả lương cho người lao động đó.
Trên đây là nội dung khấu trừ tiền lương người lao động LawKey gửi đến bạn đọc.
Thời gian đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện có được cộng dồn?
Bài viết dưới đây LawKey sẽ giải đáp thắc mắc của bạn đọc về thời gian đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện có được [...]
Thử việc theo quy định mới nhất từ ngày 01/01/2021
Bộ luật lao động 2019 quy định như thế nào về thử việc? Những điểm mới về thử việc theo quy định tại Bộ luật [...]