Quy định về kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ
Quy định về kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ của pháp luật hiện nay như thế nào? Sau đây, Chiakhoaphapluat xin giải đáp với bạn đọc như sau:
1. Kiểm toán nội bộ là gì?
Theo khoản 3, 4 Điều 39 Luật kế toán 2015, quy định cụ thể như sau:
– Kiểm toán nội bộ là việc kiểm tra, đánh giá, giám sát tính đầy đủ, thích hợp và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ.
– Kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ sau đây:
+ Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;
+ Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt;
+ Kiểm tra việc tuân thủ nguyên tắc hoạt động, quản lý, việc tuân thủ pháp luật, chế độ tài chính, kế toán, chính sách, nghị quyết, quyết định của lãnh đạo đơn vị kế toán;
+ Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, bảo vệ tài sản của đơn vị; đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị kế toán.
2. Kiểm soát nội bộ là gì?
Theo khoản 1, 2 Điều 39 Luật kế toán 2015 quy định cụ thể như sau:
– Kiểm soát nội bộ là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.
– Đơn vị kế toán phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị để bảo đảm các yêu cầu sau đây:
+ Tài sản của đơn vị được bảo đảm an toàn, tránh sử dụng sai mục đích, không hiệu quả;
+ Các nghiệp vụ được phê duyệt đúng thẩm quyền và được ghi chép đầy đủ làm cơ sở cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp lý.
Như vậy, kiểm soát nội bộ là nói đến cả một hệ thống, trong đó bao gồm cả kiểm toán nội bộ.
Xem thêm: Hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng nhà nước là gì?
3. Mối quan hệ giữa kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ
Đây là hai quá trình quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam:
+ Kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ đều là một hình thức kiểm soát các hoạt động trong doanh nghiệp.
+ Kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ đều hướng tới quản trị rủi ro trong doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý sớm tránh những thất thoát đáng tiếc.
Xem thêm: Hoạt động kiểm soát nội bộ của Ngân hàng nhà nước là gì?
Trên đây là bài viết “Quy định về kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ” của Chiakhoaphapluat. Mọi thắc mắc, bạn đọc hãy gọi ngay cho Lawkey để được tư vấn trực tiếp!

Quyết định 1913/2005/QĐ-NHNN về Chế độ lưu trữ tài liệu kế toán trong ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ******** Số: 1913/2005/QĐ-NHNN [...]
- Thông tư 297/2016/TT-BTC về cấp, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Quyết định số 49/2004/QĐ-BNV Phê duyệt bản Điều lệ của Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam
- Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi

Quyết định này Bản hướng dẫn trình tự xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại các quyết định hành chính liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan và Bản hướng dẫn sử dụng mẫu biên bản, quyết định, thông báo trong xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong ngành Hải quan
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc [...]
- Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy định tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
- Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính – Bộ Nội vụ ban hành
- Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và thuế đối với hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Tài chính – Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành