Quy định về kinh doanh dịch vụ cầm đồ
Quy định về kinh doanh dịch vụ cầm đồ
Kinh doanh Dịch vụ cầm đồ là việc thương nhân cho khách hàng vay tiền và nhận giữ hàng hoá hoặc tài sản của khách hàng để đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng cầm đồ.
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ là ngành nghề kinh doanh có điều kiện được liệt kê tại Phụ lục 4 Luật đầu tư 2014. Chủ thể thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ này phải đáp ứng điều kiện về an ninh trật tự theo Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh trật tự đối với một số ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
I – ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ CẦM ĐỒ
Theo Nghị định số 96/2016/NĐ-CP nêu trên, để kinh doanh dịch vụ cầm đồ, các chủ thể kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam: Căn cứ vào quy định Nghị định số 59/2006/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện, các nghị định sửa đổi bổ sung của nghị định này, chủ thể kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải là thương nhân có đăng ký kinh doanh. Do đó, chủ thể này có thể là hộ kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký và được cấp một trong các giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Điều kiện về Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh:
Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ là: Người đại diện theo pháp luật, người quản lý cơ sở kinh doanh, chủ cơ sở kinh doanh có tên trong các văn bản : Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; … hoặc Người được những người này ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
Người chịu trách nhiệm về an ninh trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải đáp điều kiện sau:
* Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.
– Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.
– Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
* Điều kiện khác: Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải là người có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký đặt địa điểm hoạt động kinh doanh và trong thời gian 05 năm liền kề trước thời điểm đăng ký kinh doanh không bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi: Chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích, cho vay lãi nặng, đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản.
3.Điều kiện về phòng cháy chữa cháy: Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
II – TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ KINH DOANH CẦM ĐỒ
Ngoài các điều kiện phải đáp ứng để được hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ, theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP, các chủ thể khi kinh doạch dịch vụ này còn phải có các trách nhiệm sau:
– Kiểm tra giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đến cầm cố, gồm: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ cá nhân khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà nước cấp, còn giá trị sử dụng, đồng thời photocopy lưu lại tại cơ sở kinh doanh.
– Lập hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật.
– Đối với những tài sản cầm cố theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ được cầm cố khi các tài sản đó có đầy đủ giấy sở hữu và cơ sở kinh doanh phải giữ lại bản chính của các loại giấy đó trong thời gian cầm cố tài sản.
– Đối với những tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu.
– Không được nhận cầm cố đối với tài sản không rõ nguồn gốc hoặc tài sản do các hành vi vi phạm pháp luật mà có.
– Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự.
– Bố trí kho bảo quản tài sản cầm cố và đảm bảo an toàn đối với tài sản của người mang tài sản đến cầm cố.
Ngoài trách nhiệm được quy định riêng đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ, các chủ thể kinh doanh còn phải tuân thủ các trách nhiệm chung của cơ sở kinh doanh cách nghành nghề có điều kiện về an ninh trật tự quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2016/NĐ-CP.
Trên đây là Quy định về kinh doanh dịch vụ cầm đồ LawKey gửi đến bạn đọc.
Quy định về sử dụng và thu hồi mã số mã vạch đã cấp
Mã số mã vạch ngày càng được sử dụng phổ biến hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng, tổ chức, doanh nghiệp cần [...]
Thủ tục đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình khuyến mại mới nhất
Thủ tục đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình khuyến mại mới nhất Theo quy định của Luật thương mại 2005, [...]