Xác nhận lao động không thuộc diện cấp Giấy phép lao động
Trong một số trường hợp, lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam không phải xin giấy phép lao động. Doanh nghiệp tiến hành xin xác nhận lao động không thuộc diện cấp Giấy phép lao động theo quy định dưới đây.
Trường hợp không thuộc diện cấp Giấy phép lao động
Người lao động nước ngoài khi vào làm việc tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 7 Nghị định 11/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 4 Điều 11 Nghị định 140/2018/NĐ-CP thì không thuộc diện cấp Giấy phép lao động:
– Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
– Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
– Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
– Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
– Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
– Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;
– Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
– Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;
– Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;
– Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
– Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
– Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
– Được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;
– Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
– Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
– Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam không thuộc diện cấp Giấy phép lao động theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam làm thành viên;
– Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
– Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đề nghị Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội xác nhận người lao động không thuộc đối tượng cấp giấy phép lao động.
Hồ sơ đề nghị xác nhận
Người sử dụng lao động chuẩn bị hồ sơ gửi Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội theo quy định tại Nghị định 11/2016/NĐ-CP, bao gồm:
– Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
– Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
– Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Xem thêm: Trường hợp người lao động nước ngoài không phải xin giấy phép lao động
Trình tự tiến hành
– Người sử dụng lao động nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện hồ sơ đã chuẩn bị trên tới Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người nước ngoài dự kiến làm việc.
Lưu ý, hồ sơ được gửi trước ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận gửi người sử dụng lao động theo Mẫu số 6 Phụ lục III Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH.
Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Xem thêm: Thủ tục gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Thủ tục cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Thủ tục thay đổi vốn điều lệ của công ty hợp danh
Thủ tục thay đổi vốn điều lệ của công ty hợp danh Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 và Điều 44 Nghị định [...]
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
Bước đầu của quá trình thành lập và phát triển, doanh nghiệp cần được Nhà nước quan tâm và hỗ trợ đúng mực. Nghị [...]