Mức phạt hành vi không khai báo tạm vắng
Trường hợp công dân đi khỏi nơi thường trú nhưng không khai báo tạm vắng theo quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bà viết dưới đây.
04 trường hợp bắt buộc phải khai báo tạm vắng
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 thì công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:
(1) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với:
- Bị can, bị cáo đang tại ngoại;
- Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án;
- Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách;
- Người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ;
- Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
(2) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với:
- Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
- Người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;
- Người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
(3) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
(4) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp (1), (2) và (3) trên, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.
Các hình thức khai báo tạm vắng được thực hiện
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư 55/2021/TT-BCA thì việc khai báo tạm vắng đối với trường hợp (3) và (4) nêu trên được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
- Số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
- Trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
- Ứng dụng trên thiết bị điện tử.
Không khai báo tạm vắng theo quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
- Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
- Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, trường hợp cá nhân có hành vi không thực hiện đúng quy định về khai báo tạm vắng sẽ bị phạt tiền từ 500 – 1 triệu đồng.
>>Xem thêm: Đang chấp hành hình phạt tù thì có bị xóa đăng ký thường trú?
Có phải điều chỉnh thang lương bảng lương khi tăng lương tối thiểu vùng
Doanh nghiệp có phải điều chỉnh thang lương bảng lương khi tăng lương tối thiểu vùng không? Pháp luật quy định cụ thể [...]
Những điều người lao động cần biết khi giao kết hợp đồng lao động
Khi bắt đầu quan hệ lao động thì việc ký kết với nhau một hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận về công việc của hai bên [...]