Người phụ thuộc trong giảm trừ gia cảnh là những ai?
Pháp luật hiện hành có quy định về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, ngoài mức giảm trừ được tính trên chính cá nhân người nộp thuế thì còn có mức giảm trừ đối với những người phụ thuộc của họ. Có nhiều ý kiến thắc mắc về việc ai sẽ được coi là người phụ thuộc?
Bài viết dưới đây sẽ giải đáp những băn khoăn của khách hàng liên quan đến xác định người phụ thuộc này.
1. Quy định về giảm trừ gia cảnh
Trước hết, giảm trừ gia cảnh được quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012 như sau:
Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế.
Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
2. Các đối tượng được xác định người phụ thuộc
2.1. Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng
cụ thể bao gồm:
+ Con dưới 18 tuổi (tính theo đủ tháng)
+ Con từ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật, không có khả năng lao động
+ Trường hợp con đang theo học tại các bậc học cao đẳng, đại học hoặc trung cấp chuyên nghiệp, học ở các trường dạy nghề, kể cả trường hợp con đủ 18 tuổi trở lên mà đang học tại các trường phổ thông. Tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12. Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không quá 1 triệu đồng/ tháng.
2.2. Vợ hoặc chồng của người nộp thuế
Vợ hoặc chồng của người nộp thuế mà không có thu nhập, thu nhập bình quân trong tháng tính từ tổng các nguồn thu nhập không quá 1 triệu/ tháng.
2.3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng. cha dượng, mẹ kế, cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng. cha dượng, mẹ kế, cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện không có thu nhập, thu nhập bình quân trong tháng tính từ tổng các nguồn thu nhập không quá 1 triệu/ tháng
2.4. Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và phải đáp ứng điều kiện không có thu nhập, thu nhập bình quân trong tháng tính từ tổng các nguồn thu nhập không quá 1 triệu/ tháng.
Bao gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế
+ Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột,dì ruột, cậu ruột, bác ruột, chú ruột, của người nộp thuế
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm con của chị ruột, em ruột, anh ruột.
+ Người mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện của người phụ thuộc
– Đối với những người trong độ tuổi lao động thì phải đáp ứng 1trong các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động
+ Hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm. Tính từ tổng các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng/ tháng
– Đối với người ngoài độ tuổi lao động cũng phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm. Tính từ tổng các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng/ tháng.
Như vậy, căn cứ vào các đối tượng và điều kiện nêu trên người nộp thuế có thể xác định được mình có bao nhiêu người phụ thuộc theo quy định của pháp luật và tiến hành làm thủ tục kê khai giảm trừ thuế.
Lawkey hy vọng bài viết này đã cung cấp những kiến thức bổ ích cho khách hàng để sử dụng trong thực tế.
Xem thêm:
Những điều cần biết về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân
Quy định về các khoản giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN
Được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân cả 12 tháng kể cả những tháng không có thu nhập
Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo Luật Quản lý thuế 2019
Thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định như thế nào theo Luật Quản lý thuế 2019? Hãy cùng LawKey tìm hiểu [...]
Nộp tờ khai thuế GTGT trong Công ty cổ phần
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế mà mọi doanh nghiệp đã được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh đều phải kê khai. Vậy [...]