Quy định về bồi thường thiệt hại trong lao động theo bộ luật lao động 2012

Quy định về bồi thường thiệt hại trong lao động theo bộ luật lao động 2012

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại nói chung, trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong lao động nói riêng là quan hệ pháp luật, theo đó người gây ra thiệt hại trong những điều kiện mà pháp luật quy định phải bồi thường thiệt hại do hành vi của họ gây ra. Trong thực tế, người sử dụng lao động vẫn nắm được tinh thần của việc bồi thường thiệt hại do người lao động gây ra, nhưng cách áp dụng yêu cầu bồi thường thiệt hại thường vượt ngưỡng quy định của pháp luật. Vì vậy, cả người sử dụng lao động lẫn người lao động cần phải nắm thật kỹ quy định về bồi thường thiệt hại trong lao động để hai bên vừa biết bảo vệ quyền lợi vừa tránh xâm phạm quyền lợi được pháp luật bảo vệ.

1. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng:

Điều 130 Bộ luật lao động 2012 quy định về bồi thường thiệt hại như sau:

– Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định: Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.

– Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Theo quy định trên, khi trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong lao động phát sinh thì cần phải có đủ các điều kiện sau:

Thứ nhất, có hành vi trái kỷ luật lao động hoặc các cam kết, thỏa thuận trong quan hệ lao động

Thứ hai, có thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động. Thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động là điều kiện bắt buộc cho việc áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái kỷ luật lao động hoặc hợp đồng trách nhiệm và thiệt hại xảy ra. Nói cách khác, nguyên nhân của thiệt hại chính là hành vi trái kỷ luật lao động hoặc hợp đồng trách nhiệm của người lao động.

Thứ tư, có lỗi của người vi phạm. Người lao động bị coi là có lỗi khi họ có thể lựa chọn hành vi xử sự khác phù hợp nhưng vẫn thực hiện hành vi trái với kỷ luật lao động hoặc hợp đồng trách nhiệm, gây thiệt hại cho người sử dụng lao động. Người lao động được coi là không có lỗi nếu gây ra thiệt hại trong trường hợp bất khả kháng.

2. Các trường hợp bồi thường thiệt hại trong hợp đồng:

Điều 130 Bộ luật lao động 2012 quy định hai trường hợp bồi thường thiệt hại vật chất cho người sử dụng lao động. Đó là trường hợp người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản và trường hợp người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép

2.1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động

Pháp luật không quy định cụ thể hành vi làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, hành vi khác gây thiệt hại về tài sản của người sử dụng lao động, không quy định mức bồi thường bao nhiêu, cách bồi thường như thế nào, mà trao quyền cho người sử dụng lao động quyết định và quy định trước trong nội quy lao động.

Riêng với trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất (lỗi vô ý, không cố ý) với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì pháp luật quy định mức bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào tiền lương với mức không quá 30% tiền lương tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập (khoản 3 Điều 101). Còn mức bồi thường và cách thức bồi thường trong trường hợp cụ thể do người sử dụng lao động quy định trong nội quy lao động hoặc quyết định sau khi tiến hành xử lý bồi thường thiệt hại vật chất.

2.2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động

Trong trường hợp này có 3 trường hợp nhỏ xảy ra:

Thứ nhất, người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác dô người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì pháp luật cho phép người sử dụng lao động được lựa chọn yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường.

Thứ hai, trường hợp giữa hai bên ký hợp đồng trách nhiệm thì người lao động phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm. Thực chất đây là việc bồi thường thiệt hại về tài sản theo sự cam kết, thực hiện trách nhiệm dân sự. Khi người sử dụng lao động giao cho ngườ ilao động bảo quản, sử dụng tài sản có giá trị tương đối lớn thì pháp luật lao động cho phép hai bên ký hợp đồng trách nhiệm nhằm tăng cường trách nhiệm của người lao động trong việc bảo vệ tài sản của người sử dụng lao động và làm căn cứ để bồi thường nếu người lao động gây thiệt hại. Vì vậy, việc bồi thường thiệt hại này hoàn toàn do các bên thỏa thuận trong hợp đồng trách nhiệm.

Thứ ba, trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn,… (lý do bất khả kháng) thì người lao động không phải bồi thường. Trường hợp này người lao động không có lỗi, và vì thế không có căn cứ để buộc họ phải bồi thường. Tuy nhiên, việc Bộ luật lao động quy định trường hợp này ở khoản 2 Điều 130 Bộ luật lao động 2012 lại không hợp lý bởi dễ gây ra cách hiểu rằng lý do bất khả kháng mà người lao động không phải bồi thường chỉ đặt ra cho các trường hợp quy định ở khoản 2 Điều 130 mà không áp dụng cho các trường hợp quy định ở khoản 1 Điều 130. Vì vậy, nên tách trường hợp này thành một khoản riêng để vừa có cách hiểu thống nhất, từ đó giúp các đơn vị sử dụng lao động áp dụng hiệu quả trên thực tiễn.

Trên đây là nội dung Quy định về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng lao động LawKey gửi đến bạn đọc.

Khách hàng nói về chúng tôi

Tôi rất hài lòng về chất lượng dịch vụ tại LawKey - Chìa khóa pháp luật. Các bạn là đội ngũ luật sư, chuyên gia kế toán và tư vấn viên nhiệt thành, đầy bản lĩnh với nghề nghiệp. Chúc các bạn phát đạt hơn nữa trong tương lai.

Anh Toản - CTO Công ty CP công nghệ phân phối Flanet

Đống Đa, Hà Nội
Mình thật sự cảm ơn đội ngũ công ty luật và dịch vụ kế toán LawKey về độ nhiệt tình và tốc độ làm việc. Tôi rất an tâm và tin tưởng khi làm việc với LawKey, đặc biệt là được chủ tịch Hà trực tiếp tư vấn. Chúc các bạn phát triển thịnh vượng và đột phá hơn nữa.

Mr Tô - Founder & CEO MengCha Utd

Đống Đa, Hà Nội
Tôi đã trải nghiệm nhiều dịch vụ luật sư trong quá trình kinh doanh của mình, nhưng thực sự an tâm và hài lòng khi làm bắt đầu làm việc với các bạn LawKey: Các bạn trẻ làm việc rất Nhanh - Chuẩn - Chính xác - Hiệu quả - Đáng tin cậy. Chúc các bạn phát triển hơn nữa.    

Mr Tiến - Founder & CEO SATC JSC

Ba Đình, Hà Nội
Từ khi khởi nghiệp đến nay, tôi sử dụng rất nhiều dịch vụ tư vấn luật, tôi đặc biệt hài lòng với dịch vụ mà LawKey cung cấp cho IDJ Group. Các bạn là đội ngũ chuyên nghiệp, uy tín và hiệu quả. Chúc cho LawKey ngày càng phát triển và là đối tác quan trọng lâu dài của IDJ Group.

Mr Trần Trọng Hiếu - Chủ tịch IDJ Group

Hà Nội
Từ khi khởi nghiệp đến nay, tôi sử dụng rất nhiều dịch vụ tư vấn luật, tôi đặc biệt hài lòng với dịch vụ mà LawKey cung cấp cho IDJ Group. Các bạn là đội ngũ chuyên nghiệp, uy tín và hiệu quả. Chúc cho LawKey ngày càng phát triển và là đối tác quan trọng lâu dài của IDJ Group.

Mr Dương - CEO Dương Cafe

Hà Nội
Tại LawKey, đội ngũ của các bạn rất chuyên nghiệp. Đặc biệt, tôi rất hứng thú khi làm việc với luật sư Huy Hà và kế toán Tân Anh. Các bạn không chỉ cho thấy sự thân thiện mà còn chủ động tìm hiểu giúp đỡ tôi trong công việc. Tôi tin tưởng dịch vụ luật và kế toán của các bạn.

Mr Hưng - CEO Tư vấn du học Bạn Đồng Hành

Việt Nam

Khách hàng tiêu biểu