Quy định về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Trước khi kết hôn, chồng em có mua nhà trả góp đứng tên chồng em, đã thanh toán được 1 nửa. Trong vòng 2 năm kết hôn em và chồng cùng nhau làm lụng để thanh toán nốt số tiền còn lại, giờ chúng em ly hôn thì em có được chia nhà hay lấy lại tiền đã góp không ạ?
Mua nhà trả góp là gì
Mua nhà trả góp là một hình thức mua bất động sản mà người mua không trả toàn bộ giá trị của tài sản một lần mà thay vào đó họ trả tiền mua nhà dần dần trong một khoảng thời gian thông qua các kỳ trả góp. Theo luật Việt Nam ngôi nhà trả góp có thể được thực hiện theo các hình thức:
- Hợp đồng mua bán nhà trả góp: hình thức này được tiền bằng việc ký kết hợp đồng mua bán giữa người mua và người bán, trong đó người mua cam kết trả tiền mua nhà dần dần theo các kỳ góp đã thỏa thuận, hợp đồng này được lập và công chứng để có giá trị pháp lý
- Vay vốn mua nhà: người mua có thể xin vay vốn từ ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác để mua nhà, trong trường hợp này ngân hàng sẽ cấp cho người mua một khoản vay để mua nhà và người mua sẽ trả lại khoản vay này dưới dạng các kỳ trả góp theo thoả thuận trong hợp đồng vay
Tài sản chung của vợ chồng
Quy định của pháp luật
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 được hướng dẫn bởi Điều 9 và 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân
“1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.”
Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng
“1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.“
Theo đó tài sản chung của vợ chồng bao gồm
+ Tài sản chung được xác định theo quy định của luật hôn nhân và gia đình bao gồm tài sản thu được sau khi kết hôn: bất kỳ tài sản nào mà vợ chồng mua sau khi kết hôn và không thuộc di sản riêng của một bên sẽ được coi là tài sản chung
+ Thu nhập từ công việc và kinh doanh chung: những thu nhập mà vợ chồng thu được từ công việc làm thuê hoặc kinh doanh chung trong quá trình hôn nhân được coi là tài sản chung. Di sản riêng có thể trở thành tài sản chung, các di sản riêng của mỗi bên trước hoặc sau khi kết hôn không được coi là tài sản chung. Tuy nhiên trong một số trường hợp nếu tài sản di sản riêng này được sử dụng chung hoặc hợp nhất với tài sản chung nó có thể trở thành tài sản chung của vợ chồng
+ Tài sản chung được xác định qua thỏa thuận hôn nhân: vợ chồng có thể thỏa thuận mở rộng hoặc hạn chế phạm vi của tài sản chung trong hợp đồng kết hôn. Những thỏa thuận này sẽ được chỉ rõ tài sản nào được xem là tài sản chung và tài sản nào được coi là di sản riêng của từng bên
+ Tài sản chung của vợ chồng được quy định để bảo vệ quyền và lợi ích của cả hai bên trong quá trình hôn nhân và phân chia tài sản khi xảy ra ly hôn hoặc chấm dứt quan hệ hôn nhân khác. Quy định về tài sản chung và phân chia tài sản cụ thể của thể khác nhau theo quy định.
+ Tài sản riêng của vợ chồng ồn tài sản và mỗi người có được trước khi kết hôn, tài sản thừa kế riêng được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ chồng theo quy định của luật hôn nhân và gia đình 2014, tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng và tài sản khác mà theo quy định pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Như vậy, nhà mua trả góp trước khi đăng ký kết hôn nhưng trả trong thời kỳ hôn nhân được thanh toán bằng tiền lương hoặc các thu nhập khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì phần nhà ở được trả góp là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, khi ly hôn bạn vẫn sẽ được chia tài sản chung là phần 2 vợ chồng trả góp trong thời kỳ hôn nhân.
Trên đây là nội dung bài viết Quy định về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Nếu bạn có bất kì thắc mắc nào, hãy liên hệ Lawkey để được tư vấn nhé.
Quyền và nghĩa vụ các bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì? Quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên khi mang thai hộ vì mục [...]
Quyết định ly hôn có còn hiệu lực khi người bị tuyên bố mất tích trở về?
Theo quy định pháp luật thì quyết định ly hôn có còn hiệu lực khi người bị tuyên bố mất tích trở về không? Hãy cùng [...]