Quyền sử dụng tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự 2015
Quyền sử dụng tài sản là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản và được quy định cụ thể tại Bộ luật dân sự 2015.
Quyền sử dụng tài sản và thực hiện quyền sử dụng
Điều 189 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc chung là việc khai thác những giá trị sử dụng của tài sản nhằm để thoả mãn những nhu cầu về sinh hoạt vật chất hoặc tinh thần cho bản thân mình, thoả mãn các nhu cầu trong sản xuất, kinh doanh.
Ngoài ra, việc khai thác lợi ích vật chất của tài sản còn bao gồm cả việc thu nhận những kết quả của tài sản do tự nhiên mang lại như hưởng trứng do gia cầm đẻ ra, hoa quả trên cây, gia súc nhỏ do mẹ chúng sinh ra…
Như vậy, việc sử dụng một tài sản là một trong những quyền năng quan trọng và có ý nghĩa thực tế của chủ sở hữu. Chủ sở hữu có toàn quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức của tài sản theo ý chí tùy nghi của mình. Thông thường, chủ sờ hữu trực tiếp sử dụng tài sản của mình nhưng có thể được chuyển giao cho người khác trên cơ sở một hợp đồng hợp pháp của chủ sở hữu.
Trong một số trường hợp khác mà pháp luật quy định, cơ quan hoặc tổ chức cũng có quyền sử dụng tài sản trên cơ sở một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ví dụ: Cơ quan, tổ chức sử dụng tài sản bị trưng dụng.
Thực hiện quyền sử dụng thông qua người thứ ba
Do sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật nên có trường hợp chủ sở hữu không đủ trình độ chuyên môn để sử dụng những tài sản là các phương tiện kỹ thuật hiên đại. Ví dụ: Việc sử dụng máy vi tính,xe ô tô, khác… Trong trường hợp này chủ sở hữu phải thông qua người thứ ba để thực hiện quyền sử dụng.
Thông thường, khi chủ sở hữu muốn chuyển quyền sử dụng cho người khác thì phải chuyển luôn quyền sở hữu tài sản. Bởi lẽ, muốn khai thác hết công dụng người sử dụng phải thực hiện hành vi chiếm hữu. Tuy nhiên, trên thực tế cũng có trường hợp chủ sở hữu cho sử dụng mà không chuyển quyền chiếm hữu.
Ví dụ: Cho thuê ô tô mà người lái xe là người làm công việc của chủ sở hữu. Người sử dụng máy vi tính ngay tại nhà có chủ sở hữu…
Theo nghĩa hẹp nhất, thì quyền chiếm hữu thường được coi là tiền đề của quyền sử dụng.
Trên đây là nội dung Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey.
Thành lập công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là công ty đầu tư chứng khoán thực hiện việc chào bán cổ phiếu ra công chúng. Vậy [...]
Trình tự chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định của pháp luật
Nhà đầu tư có thể chuyển nhượng dự án đầu tư của mình. Vậy trình tự chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định [...]