Quyền yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật
Ngày 1/7/2024, Nghị quyết 01/2024 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao có hiệu lực, trong đó hướng về quyền yêu cầu ly hôn. Hãy theo dõi bài viết sau để hiểu rõ về vấn đề này nhé.
Quyền yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật
Căn cứ quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014, được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, quyền yêu cầu ly hôn như sau:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Điều 2. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn quy định tại khoản 3 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình
“1. “Đang có thai” quy định tại khoản 3 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình là khoảng thời gian vợ mang trong mình bào thai và được cơ sở y tế có thẩm quyền xác định cho đến thời điểm sinh con hoặc thời điểm đình chỉ thai nghén.
2. “Sinh con” quy định tại khoản 3 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình là thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ đã sinh con nhưng không nuôi con trong khoảng thời gian từ khi sinh con đến khi con dưới 12 tháng tuổi;
b) Vợ đã sinh con nhưng con chết trong khoảng thời gian dưới 12 tháng tuổi kể từ khi sinh con;
c) Vợ có thai từ 22 tuần tuổi trở lên mà phải đình chỉ thai nghén.
3. Chồng không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong khoảng thời gian dưới 12 tháng tính từ ngày vợ sinh con hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này hoặc ngày đình chỉ thai nghén hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp vợ đang có thai, sinh con thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt vợ có thai, sinh con với ai.
5. Trường hợp vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt con đẻ, con nuôi.
6. Trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì việc xác định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn của chồng như sau:
a) Chồng của người mang thai hộ không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
b) Chồng của người nhờ mang thai hộ không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc khi người mang thai hộ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Theo đó, vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Cha, mẹ hoặc người thân của vợ, chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu một bên vợ hoặc chồng bị mắc bệnh không nhận thức hoặc làm chủ hành vi được, hoặc là nạn nhân của bạo lực gia đình nghiêm trọng. Ngoài ra pháp luật cũng có quy định những trường hợp không được ly hôn như đã nói ở trên.
>>Xem thêm: Đơn phương ly hôn
Quy định về việc giải quyết ly hôn
Trình tự thủ tục ly hôn
Bước 1. Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;
Bước 2. Tòa án nhận hồ sơ, kiểm tra và ra thông báo tiền tạm ứng án phí.
Bước 3. Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4. Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật Tố tụng dân sự;
Bước 5. Trong trường hợp Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng đang ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp ra nước ngoài, việc nộp đơn ly hôn sẽ được thực hiện tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi vợ hoặc chồng đang cư trú hoặc làm việc.
- Nếu cả vợ và chồng đều ở Việt Nam và không cần ủy thác tư pháp ra nước ngoài, thì việc nộp đơn ly hôn sẽ được thực hiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng đang cư trú hoặc làm việc.
Trên đây là nội dung bài viết Quyền yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật. Nếu bạn có bất kì thắc mắc gì về các vấn đề pháp lý, hãy liên hệ Lawkey để được tư vấn hỗ trợ nhé.
Nhân tình của chồng có thể được hưởng di sản thừa kế không?
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt phần tài sản của mình. Vậy liệu [...]
Mang thai hộ là gì ?
Mang thai hộ là gì? Mang thai hộ mục đích nhân đạo có được pháp luật cho phép hay không? Trong nội dung bài viết dưới [...]