Quyết định 45/2008/QĐ-BTC về Chế độ kế toán áp dụng cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2008/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC”
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 và Nghị định số 129/2004/NĐ-CPngày 31/05/2004 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chỉnh phủ về việc thành lập Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định Chế độ kế toán áp dụng cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước”.
Quy định Chế độ kế toán áp dụng cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước bao gồm các quy định vận dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) và những quy định đặc thù đối với loại hình Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước.
Điều 2. Những nội dung kế toán không quy định trong Quyết định này, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước thực hiện theo quy định tại Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ và Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo và áp dụng từ năm tài chính 2008. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước phải tiến hành khoá sổ kế toán tại thời điểm 31/12/2007 để chuyển số dư các tài khoản kế toán cũ sang tài khoản kế toán mới từ ngày 01/01/2008 và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quy định của Chế độ kế toán ban hành theo Quyết định này.
Điều 4. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG Trần Xuân Hà |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2008/QĐ-BTC ngày 27/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Để thống nhất quản lý công tác kế toán đối với Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước và nhằm đảm bảo phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp này, Bộ Tài chính quy định Chế độ kế toán áp dụng cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, như sau:
A. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (dưới đây viết tắt là SCIC) áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) với những sửa đổi, bổ sung tại Quy định này để tổ chức và thực hiện công tác kế toán về tài sản, nguồn vốn và các hoạt động của đơn vị mình.
Các quy định tại Chế độ kế toán này áp dụng cho SCIC và các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc SCIC hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và kinh doanh vốn, còn các đơn vị trực thuộc, công ty con của SCIC hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác thì áp dụng chế độ kế toán phù hợp do Bộ Tài chính quy định.
2. Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán
2.1. Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.2. Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị móp méo.
2.3. Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
2.4. Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
2.5. Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
2.6. Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong đơn vị và giữa các đơn vị chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các đơn vị hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.
3. Các nguyên tắc kế toán cơ bản
3.1. Cơ bản dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của đơn vị liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của đơn vị trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
3.2. Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là đơn vị đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là đơn vị không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
3.3. Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
3.4. Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
3.5. Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán đơn vị đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
3.6. Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập dự phòng quá lớn;
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
3.7. Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
4. Chữ số, chữ viết, đơn vị tính sử dụng trong kế toán.
– Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ,… phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
– Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”). Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ, phải ghi theo nguyên tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
– Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động áp dụng là đơn vị đo lường chính thức của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp có sử dụng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Kỳ kế toán
Kỳ kế toán áp dụng cho SCIC là kỳ kế toán quý, năm. Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
6. Kiểm kê tài sản
Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.
SCIC phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau:
– Cuối kỳ kế toán năm, trước khi lập báo cáo tài chính;
– Giải thể, chấm dứt hoạt động;
– Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường khác.
– Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi kểm kê tài sản, SCIC phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, SCIC phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.
Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài sản, nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.
7. Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
7.1. Loại tài liệu kế toán SCIC phải lưu trữ, gồm:
– Chứng từ kế toán;
– Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp;
– Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị;
– Tài liệu khác có liên quan đến kế toán như: Các loại hợp đồng; Quyết định bổ sung vốn từ lợi nhuận, phân phối các quỹ từ lợi nhuận; Quyết định miễn giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế; Báo cáo kết quả kiểm kê và đánh giá tài sản; Các tài liệu liên quan đến kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; Các tài liệu liên quan đến giải thể, chấm dứt hoạt động; Biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán.
7.2. Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
Tài liệu kế toán phải được SCIC bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng. Người làm kế toán có trách nhiệm bảo quản tài liệu kế toán của mình trong quá trình sử dụng.
Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính theo quy định của pháp luật cho từng loại tài liệu kế toán. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị huỷ hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu bị tạm giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị hủy hoại. Đối với chứng từ kế toán chỉ có một bản chính nhưng cần phải lưu trữ ở cả hai nơi thì một trong hai nơi được lưu trữ bản chứng từ sao chụp. Chứng từ kế toán sao chụp để lưu trữ phải được chụp từ bản chính và phải có chữ ký và dấu xác nhận của đơn vị lưu bản chính.
Người đứng đầu SCIC chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán về sự an toàn, đầy đủ và hợp pháp của tài liệu kế toán.
Tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm.
7.3. Nơi lưu trữ tài liệu kế toán
Tài liệu kế toán của SCIC được lưu trữ tại kho lưu trữ. Kho lưu trữ phải có đầy đủ thiết bị bảo quản và điều kiện bảo quản bảo đảm an toàn trong quá trình lưu trữ theo quy định của pháp luật. SCIC có thể thuê tổ chức lưu trữ thực hiện lưu trữ tài liệu kế toán trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa các bên.
7.4. Thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán
7.4.1. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 5 năm, gồm:
– Tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành thường xuyên của SCIC, không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho không lưu trong tập tài liệu kế toán của Phòng Kế toán.
– Tài liệu kế toán khác dùng cho quản lý, điều hành và chứng từ kế toán khác không trực tiếp ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
7.4.2. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 10 năm, gồm:
– Chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi số kế toán và lập báo cáo tài chính, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết, các sổ kế toán chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính năm của SCIC, biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán và tài liệu khác có liên quan đến ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, trong đó có báo cáo kiểm toán và báo cáo kiểm tra kế toán.
– Tài liệu kế toán liên quan đến thanh lý tài sản cố định.
– Tài liệu kế toán về quá trình đầu tư, bao gồm tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm và tài liệu kế toán về Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
– Tài liệu kế toán liên quan đến thành lập, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
7.4.3. Tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn quy định như sau:
– Tài liệu kế toán được lưu trữ vĩnh viễn là các tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. Việc xác định tài liệu kế toán lưu trữ vĩnh viễn do người đại diện theo pháp luật của SCIC quyết định căn cứ vào tính sử liệu và ý nghĩa lâu dài của tài liệu, thông tin để quyết định cho từng trường hợp cụ thể và giao cho bộ phận kế toán hoặc bộ phận khác lưu trữ dưới hình thức bản gốc hoặc hình thức khác;
– Thời hạn lưu trữ vĩnh viễn phải là thời hạn lưu trữ trên 10 năm cho đến khi tài liệu kế toán bị hủy hoại tự nhiên hoặc được tiêu hủy theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của SCIC.
7.5. Thời điểm tính thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán
Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với tài liệu quy định tại điểm 7.4 của phần quy định chung Quyết định này được tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
8. Tổ chức bộ máy kế toán, trách nhiệm quyền hạn của kế toán trưởng:
8.1. SCIC phải tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm tổ chức quản lý từng giai đoạn, bố trí người làm kế toán có đủ năng lực và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;
8.2. SCIC phải bố trí người làm kế toán trưởng.
– Trường hợp SCIC chưa bố trí được người làm kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán (sau đây gọi chung là kế toán trưởng); việc bổ nhiệm, miễn nhiệm kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề cử của Tổng giám đốc;
– Khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, người đại diện theo pháp luật của SCIC phải tổ chức bàn giao công việc và tài liệu kế toán giữa kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán cũ và kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán mới, đồng thời thông báo cho các bộ phận có liên quan trong SCIC và cho ngân hàng nơi mở tài khoản giao dịch biết họ, tên và mẫu chữ ký của kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán mới. Kế toán trưởng mới chịu trách nhiệm về công việc làm của mình kể từ ngày nhận bàn giao công việc. Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán cũ vẫn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, khách quan của thông tin, tài liệu kế toán trong thời gian mình phụ trách.
8.3. Kế toán trưởng SCIC có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong toàn Tổng công ty, có ý kiến trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm kế toán trưởng các đơn vị thành viên và đơn vị hạch toán phụ thuộc;
8.4. Kế toán trưởng SCIC có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính tại SCIC;
8.5. Kế toán trưởng các đơn vị thành viên, đơn vị phụ thuộc của SCIC chịu sự lãnh đạo của người đại diện theo pháp luật của đơn vị, đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của kế toán trưởng cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ;
8.6. Trách nhiệm và quyền hạn của kế toán trưởng SCIC:
8.6.1. Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính và quy định tại chế độ kế toán này;
8.6.2 Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của luật kế toán, luật doanh nghiệp nhà nước và các quy định khác của pháp luật;
8.6.3. Lập báo cáo tài chính;
8.6.4. Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn và nghiệp vụ kế toán;
8.6.5. Kế toán trưởng SCIC ngoài quyền hạn được quy định ở trên còn có quyền:
– Có ý kiến bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật về việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật đối với kế toán trưởng (phụ trách kế toán) của đơn vị thành viên, đơn vị hạch toán phụ thuộc, người làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ;
– Yêu cầu các bộ phận liên quan trong SCIC cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của kế toán trưởng;
– Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định;
– Báo cáo bằng văn bản cho người đại diện theo pháp luật của SCIC khi phát hiện các vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
9. Ngoài việc chấp hành Quy định này, SCIC còn phải thực hiện các quy định có liên quan của Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật kế toán, chuẩn mực kế toán, các Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán của Bộ Tài chính.
B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
1. SCIC áp dụng các tài khoản thuộc Hệ thống tài khoản kế toán theo quy định tại Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính với những sửa đổi, bổ sung như sau:
1.1. Các tài khoản của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính không sử dụng:
1.1.1. Các tài khoản kế toán trong Bảng Cân đối kế toán:
– TK 151 – Hàng mua đang đi đường;
– TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang;
– TK 155 – Thành phẩm;
– TK 157 – Hàng gửi đi bán;
– TK 158 – Hàng hóa kho bảo thuế;
– TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
– TK 161 – Chi sự nghiệp;
– TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng;
– TK 419 – Cổ phiếu quỹ;
– TK 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp;
– TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ;
– TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ;
– TK 521 – Chiết khấu thương mại;
– TK 531 – Hàng bán bị trả lại;
– TK 611 – Mua hàng;
– TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
– TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp;
– TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công;
– TK 627 – Chi phí sản xuất chung;
– TK 632 – Giá vốn hàng bán;
– TK 641 – Chi phí bán hàng;
1.1.2. Các tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán:
– TK 002 – Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công;
– TK 003 – Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược;
– TK 008 – Dự toán chi sự nghiệp, dự án;
1.2. Các tài khoản của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính có sửa đổi, bổ sung:
1.2.1. Bổ sung 3 tài khoản cấp 2 của TK 129 – Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư ngắn hạn, gồm:
+ TK 1291 – Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn;
+ TK 1292 – Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn theo Quyết định của Chính phủ;
+ TK 1298 – Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn khác.
1.2.2. Bổ sung 3 tài khoản cấp 2 của TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi, gồm:
+ TK 1391 – Dự phòng phải thu khó đòi khách hàng;
+ TK 1392 – Dự phòng phải thu khó đòi từ hoạt động đầu tư;
+ TK 1398 – Dự phòng phải thu khó đòi khác.
1.2.3. Bổ sung 2 tài khoản cấp 2 của TK 221 – Đầu tư vào công ty con, gồm:
+ TK 2211 – Đầu tư do SCIC quyết định;
+ TK 2212 – Đầu tư do Chính phủ chỉ định.
1.2.4. Bổ sung 2 tài khoản cấp 2 của TK 222 – Vốn góp liên doanh, gồm:
+ TK 2221 – Đầu tư do SCIC quyết định;
+ TK 2222 – Đầu tư do Chính phủ chỉ định.
1.2.5. Bổ sung 2 tài khoản cấp 2 của TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết, gồm:
+ TK 2231 – Đầu tư do SCIC quyết định;
+ TK 2232 – Đầu tư do Chính phủ chỉ định
1.2.6. TK 228 – Đầu tư tài chính dài hạn khác, mở 4 tài khoản cấp 2, gồm:
+ TK 2281 – Đầu tư chứng khoán sẵn sàng để bán;
+ TK 2282 – Đầu tư chứng khoán chờ đến ngày đáo hạn;
+ TK 2283 – Đầu tư chứng khoán theo quyết định Chính phủ;
+ TK 2288 – Đầu tư tài chính dài hạn khác.
1.2.7. TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được đổi tên thành “Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn” và mở các tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK 5111 – Cổ tức, lợi nhuận được chia;
+ TK 5112 – Doanh thu bán, thoái các khoản đầu tư tài chính;
+ TK 5113 – Doanh thu tiền lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu;
+ TK 5114 – Doanh thu lãi tiền gửi;
+ TK 5117 – Doanh thu hỗ trợ từ nhà nước;
+ TK 5118 – Doanh thu khác.
1.2.8. TK 532 – Giảm giá hàng bán được đổi tên thành “Giảm trừ doanh thu”
1.2.9. TK 631 – Giá thành sản xuất, được đổi tên thành “Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn” và mở các tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK 6311 – Chi phí tư vấn, hoa hồng môi giới;
+ TK 6312 – Giá gốc các khoản đầu tư tài chính bán, thoái;
+ TK 6313 – Chi phí tiền lương;
+ TK 6314 – Chi phí đi vay;
+ TK 6316 – Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn;
+ TK 6317 – Chi phí dịch vụ mua ngoài;
+ TK 6318 – Chi phí khác bằng tiền;
+ TK 6319 – Chi phí trích lập dự phòng đầu tư tài chính.
1.3. Các tài khoản bổ sung mới (Xem giải thích ở mục 2)
– TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính;
– TK 167 – Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trung ương;
– TK 225 – Đầu tư vào các dự án, công trình;
– TK 332 – Phải trả các hoạt động đầu tư tài chính;
– TK 346 – Phải trả người ủy thác đầu tư;
– TK 365 – Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ;
– TK 367 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trung ương;
– TK 010 – Chứng khoán đầu tư của đơn vị;
– TK 011 – Chứng khoán của người ủy thác đầu tư.
(Danh mục hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho SCIC xem phụ lục số 01)
2. Giải thích nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán các tài khoản kế toán có sửa đổi, bổ sung:
2.1. Tài khoản 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số các khoản thu từ hoạt động đầu tư tài chính và tình hình thanh toán các khoản thu đó.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau
– Tài khoản này phản ánh tổng số các khoản thu từ hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, gồm: Thu cổ tức, lợi nhuận được chia, lãi trái phiếu, tín phiếu, lãi tiền gửi ngân hàng, thu khi bán, thoái các khoản đầu tư tài chính.
Không phản ánh vào tài khoản này các khoản thu không liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
– SCIC phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thu gồm số đã thu, số còn phải thu theo nội dung và thời hạn, đối tượng phải thu. Đồng thời phải phân loại các khoản nợ phải thu theo thời hạn và chất lượng nợ để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Bên Nợ:
Khoản thu phát sinh từ hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn tăng.
Bên Có:
– Khoản thu từ hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn đã thu được;
– Khoản thu không thu được có quyết định xử lý xoá nợ.
Số dư bên Nợ:
Phản ánh số nợ phải thu từ hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính, có 3 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1321 – Phải thu cổ tức, lợi nhuận được chia: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các khoản thu cổ tức, lợi nhuận được chia.
– Tài khoản 1322 – Phải thu bán, thoái các khoản đầu tư: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các khoản phải thu bán, thoái các khoản đầu tư.
– Tài khoản 1328 – Phải thu khác: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các khoản phải thu từ hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn chưa được phản ánh ở tài khoản 1321, 1322 như: Phải thu lãi trái phiếu, tín phiếu, phải thu lãi tiền gửi trả sau,…
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi nhận được thông báo chia cổ tức, chia lợi nhuận của bên nhận đầu tư, kế toán, tính số lợi nhuận bằng cách lấy tỷ lệ góp vốn của SCIC nhân (x) với tổng số lợi nhuận quyết định chia, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1321)
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5111)
2. Khi nhận được tiền chia cổ tức, lợi nhuận, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1321).
3. Khi bán, thoái các khoản đầu tư
3.1. Khi bán thoái các khoản đầu tư căn cứ vào các tài liệu và chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1332)
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5112)
Có TK 3331 – Thuế GTGT (nếu có)
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Có các TK 121, 128, 221, 222, 223, 228.
3.2. Trường hợp quy định khi bán, thoái các khoản đầu tư nhận chuyển giao từ các Bộ, địa phương còn lại tại thời điểm cổ phần hóa được cấp giấy chứng nhận kinh doanh lần đầu không được ghi vào doanh thu, kế toán căn cứ vào quy định pháp lý hiện hành để ghi sổ kết toán như sau:
– Nếu có lãi, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có các TK 121, 128, 221, 222, 223, 228 (Giá trị khoản đầu tư)
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
– Nếu bị lỗ, ghi:
Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4112)
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có các TK 121, 128, 221, 222, 223, 228
– Khi thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư
4. Trường hợp SCIC mua trái phiếu, tín phiếu, gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn, … nhận lãi sau, định kỳ xác định số lãi được nhận để ghi nhận doanh thu theo kỳ, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1328)
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5113, 5114)
Khi thu được tiền ghi nhận tương tự như nghiệp vụ 2.
5. Trường hợp phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không đòi được và đã có quyết định xóa sổ, ghi:
Nợ TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi từ hoạt động đầu tư tài chính
(Số đã lập dự phòng) (1392)
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6319) (Số chưa được lập dự phòng)
Có TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính.
6. Cuối niên độ kế toán, số dư nợ phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính:
– Nếu tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính lớn hơn tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán Tài khoản 132 có gốc ngoại tệ thì số chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
– Nếu tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính nhỏ hơn tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán Tài khoản 132 có gốc ngoại tệ thì số chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính.
– Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối niên độ kế toán các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ (Theo hướng dẫn Tài khoản 413 của Chế độ kế toán doanh nghiệp).
2.2. Tài khoản 167 – Phải thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương (TW)
Tài khoản này dùng để phản ánh số phải thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW và tình hình thanh toán các khoản phải thu đó.
Chênh lệch tăng giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần với giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và các khoản thu bán cổ phần, cổ tức các doanh nghiệp trước khi bàn giao về SCIC, tiền người lao động mua cổ phần trả chậm theo quy định của Nhà nước, các khoản tiền phải thu khác khi doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, tiền thu về giải thể, phá sản các doanh nghiệp, tập đoàn nhà nước phải nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại SCIC (Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW) mà chưa nộp.
Tài khoản 167 phải mở sổ chi tiết để theo dõi tình hình thanh toán các khoản phải thu theo từng doanh nghiệp, SCIC, tập đoàn nhà nước cổ phần hóa phải nộp Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại SCIC.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 176 – Phải thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Bên Nợ:
Khoản phải thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW tăng.
Bên Có:
Số tiền đã thu được về khoản phải thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Số dư bên Nợ:
Khoản phải thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW chưa thu được.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi doanh nghiệp nhà nước chính thức chuyển thành công ty cổ phần, khoản chênh lệch tăng giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần với giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và các khoản thu bán cổ phần, cổ tức các DN trước khi bàn giao về SCIC, tiền người lao động mua cổ phần trả chậm theo quy định của Nhà nước, các khoản tiền phải thu khác khi DN thực hiện cổ phần hóa, tiền thu về giải thể, phá sản các DN, tập đoàn nhà nước phải nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại SCIC (Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW) mà chưa nộp, ghi:
Nợ TK 167 – Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 367 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
2. Khi thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 167 – Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
3. Trường hợp khoản phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp không có khả năng thu, có quyết định của cấp có thẩm quyền quyết định xóa khoản phải thu, ghi:
Nợ TK 367 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 167 – Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” (tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán)
2.3. Tài khoản 221 – Đầu tư vào công ty con
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm khoản đầu tư vốn trực tiếp vào công ty con do SCIC đầu tư. Công ty con của SCIC là doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của SCIC (SCIC gọi là công ty mẹ). Khoản đầu tư vào công ty con bao gồm:
1. Đầu tư cổ phiếu: Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của SCIC trong công ty con. Cổ phiếu có thể gồm cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi.
Công ty mẹ là chủ sở hữu cổ phiếu phổ thông tại Công ty con có quyền tham gia Đại hội cổ đông, có thể ứng cử và bầu cử vào Hội đồng quản trị, có quyền biểu quyết các vấn đề quan trọng về sửa đổi, bổ sung điều lệ, phương án kinh doanh, phân chia lợi nhuận theo quy định trong Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp. Công ty mẹ là chủ sở hữu cổ phiếu được hưởng cổ tức trên kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con, nhưng đồng thời chủ sở hữu cổ phiếu cũng phải chịu rủi ro khi công ty con thua lỗ, giải thể (hoặc phá sản) theo điều lệ của doanh nghiệp và Luật phá sản doanh nghiệp.
2. Khoản đầu tư vốn được thực hiện dưới hình thức góp vốn bằng tiền, tài sản khác vào công ty con hoạt động theo loại hình công ty Nhà nước, công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp khác.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau
1. Chỉ hạch toán vào TK 221 “Đầu tư vào công ty con” khi SCIC nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết và có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp mà SCIC đầu tư trên (>) 50% quyền biểu quyết nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của doanh nghiệp đó. Khi SCIC không còn quyền kiểm soát công ty con thì ghi giảm khoản đầu tư vào công ty con thì ghi giảm khoản đầu tư vào công ty con và ghi tăng các khoản đầu tư tương ứng khác (như: Đầu tư dài hạn khác, đầu tư liên kết,…)
2. Các trường hợp sau khoản đầu tư vẫn được hạch toán vào TK 221 “Đầu tư vào công ty con” khi SCIC nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại công ty con, nhưng có thỏa thuận khác:
2.1. Các nhà đầu tư khác thỏa thuận dành cho SCIC hơn 50% quyền biểu quyết.
2.2. SCIC có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thỏa thuận;
2.3. SCIC có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương của công ty con;
2.4. SCIC có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương của công ty con.
3. Vốn đầu tư vào công ty con phải được phản ánh theo giá gốc, bao gồm Giá mua cộng (+) Các chi phí mua (nếu có) (như: Chi phí môi giới, giao dịch, lệ phí, thuế và phí Ngân hàng …)
4. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hợp nhất kinh doanh của SCIC được xác định là bên mua trong trường hợp hợp nhất kinh doanh dẫn đến quan hệ công ty mẹ – công ty con được thực hiện theo quyết định tại Thông tư số 21/2006/TT-BTCngày 20/6/2006 hướng dẫn kế toán thực hiện Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”.
5. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi khoản đầu tư vào từng công ty con theo mệnh giá, giá thực tế mua cổ phiếu, chi phí thực tế đầu tư vào các công ty con….
6. Phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ công ty con (Lãi cổ phiếu, lãi kinh doanh) của năm tài chính vào báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ. Cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty con được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hàng năm của công ty mẹ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 221 – Đầu tư vào công ty con.
Bên Nợ:
Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con tăng.
Bên Có:
Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con giảm.
Số dư bên Nợ:
Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con hiện có của SCIC.
Tài khoản 221 – Đầu tư vào công ty con, có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 2211 – Đầu tư do SCIC quyết định: Phản ánh khoản đầu tư vào các công ty con do SCIC tìm kiếm và quyết định.
– Tài khoản 2212 – Đầu tư do Chính phủ chỉ định: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào công ty con do chỉ định của Chính phủ.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
1. Khi SCIC mua cổ phiếu hoặc đầu tư vào công ty con bằng tiền theo cam kết góp vốn đầu tư, hoặc mua khoản đầu tư tại công ty con, căn cứ vào khoản tiền thực tế đầu tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con.
Có các TK 111, 112, 341,…
Đồng thời ghi Nợ TK 011 – Chứng khoán đầu tư của công ty (Tài khoản ngoài bảng CĐKT) theo mệnh giá (Nếu đầu tư vào công ty con bằng mua cổ phiếu của công ty con).
2. Nếu có chi phí phát sinh về thông tin, môi giới, giao dịch mua, bán trong quá trình mua cổ phiếu, hoặc thực hiện đầu tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112,..
3. Trường hợp chuyển các khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh hoặc công cụ tài chính thành khoản đầu tư vào công ty con khi đầu tư bổ sung để có quyền kiểm soát, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Có TK 222 – Vốn góp liên doanh
Có TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Có TK 228 – Đầu tư dài hạn khác
Có TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có các TK 111, 112 (Số phải đầu tư bổ sung bằng tiền)
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
4. Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được chia về các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty con, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1321)
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (Trường hợp dùng cổ tức, lợi nhuận được chia để bổ sung tăng vốn đầu tư vào công ty con – nếu có)
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
Khi nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1321)
5. Khi chuyển khoản đầu tư vào công ty con thành các khoản đầu tư vào công ty liên kết, hoặc đầu tư vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, hoặc thành khoản đầu tư là công cụ tài chính do bán 1 phần khoản đầu tư vào công ty con và không còn quyền kiểm soát:
5.1. Trường hợp có lãi, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh
Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Nợ TK 228 – Đầu tư dài hạn khác
Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Nếu lãi) (5112)
5.2. Trường hợp bị lỗ, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh
Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Số lỗ)
Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con.
5.3. Khi nhận được tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112,…
Có TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
6. Khi thu hồi, thanh lý, nhượng bán các khoản vốn đầu tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Đồng thời ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312).
Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con.
7. Khi nhận được phần vốn đầu tư vào các công ty con được nhà nước giao cho SCIC quản lý, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh (4112).
8. Kế toán giá phí hợp nhất kinh doanh ở bên mua trong trường hợp hợp nhất kinh doanh dẫn đến quan hệ công ty mẹ – công ty con.
Tại ngày mua, SCIC sẽ xác định và phản ánh giá phí hợp nhất kinh doanh bao gồm: Giá trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi của các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận, cộng (+) Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh. Đồng thời SCIC sẽ ghi nhận phần sở hữu của mình trong công ty con như một khoản đầu tư vào công ty con.
– Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương đương tiền, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112, 121,…
– Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được SCIC thanh toán bằng cách trao đổi các tài sản của mình với bên bị mua:
Trường hợp trao đổi bằng TSCĐ, kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Đồng thời ghi tăng thu nhập khác và tăng khoản đầu tư vào công ty con do trao đổi TSCĐ, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).
– Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được SCIC thanh toán bằng việc phát hành trái phiếu:
+ Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu theo mệnh giá, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con.
Có TK 343 – Trái phiếu phát hành (3431 – Mệnh giá trái phiếu).
+ Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có phụ trội, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Có TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu (Theo mệnh giá trái phiếu)
Có TK 3433 – Phụ trội trái phiếu (Phần phụ trội)
+ Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có chiết khấu, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 3432 – Chiết khấu trái phiếu (Phần chiết khấu)
Có TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu (Theo mệnh giá trái phiếu)
– Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh như chi phí tư vấn pháp lý, thẩm định giá…, kế toán của SCIC, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112, 331,…
9. Khi bán các khoản đầu tư vào công ty con căn cứ vào các chứng từ bán và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5112)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con.
10. Khi SCIC bán các khoản đầu tư vào công ty con mà khoản đầu tư đó là các khoản nhận chuyển giao từ các địa phương còn lại tại thời điểm cổ phần hóa được cấp giấy chứng nhận kinh doanh lần đầu, nếu quy định số chênh lệch lãi (lỗ) bán khoản đầu tư ghi tăng vốn kinh doanh (mà không được ghi nhận doanh thu), kế toán ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con (Giá trị gốc khoản đầu tư đem bán)
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh – nếu lãi (số chênh lệch giữa giá bán > giá gốc khoản đầu tư đem bán) hoặc
Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh – nếu bị lỗ (số chênh lệch giữa giá bán < giá gốc khoản đầu tư đem bán)
Khi thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322).
11. Khi SCIC nhận cổ phiếu thưởng:
Khi có thông báo nhận cổ phiếu thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4113)
Khi nhận được cổ phiếu thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Có TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
2.4. Tài khoản 222 – Vốn góp liên doanh
Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và tình hình thu hồi lại vốn góp liên doanh khi kết thúc hợp đồng liên doanh.
Liên doanh là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát (hay còn lại là cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát) và cùng thực hiện hoạt động kinh tế, mà hoạt động này được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh.
Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được thành lập bởi các bên góp vốn liên doanh. Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát là cơ sở kinh doanh mới được thành lập có hoạt động độc lập giống như hoạt động của một doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn chịu sự kiểm soát của các bên góp vốn liên doanh theo hợp đồng liên doanh. Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phải tổ chức thực hiện công tác kế toán riêng theo quy định của pháp luật hiện hành về kế toán như các doanh nghiệp khác. Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chịu trách nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác và chi phí phát sinh tại đơn vị mình. Mỗi bên góp vốn liên doanh được hưởng một phần kết quả hoạt động của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát theo thỏa thuận của hợp đồng liên doanh.
Vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả tiền vay dài hạn dùng vào việc góp vốn.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau
1. Khoản đầu tư góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được hạch toán vào TK 222 khi SCIC có quyền đồng kiểm soát các chính sách tài chính và hoạt động của đơn vị nhận đầu tư. Khi SCIC không còn quyền đồng kiểm soát thì phải ghi giảm khoản đầu tư vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
2. Về nguyên tắc và phương pháp kế toán các khoản vốn góp liên doanh theo hình thức cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 08 “Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh” (Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003). Tài khoản 222 “Vốn góp liên doanh” chỉ sử dụng khi SCIC có hoạt động đầu tư góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
3. Giá trị vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phản ánh trên tài khoản này phải là giá trị vốn góp được các bên tham gia liên doanh thống nhất đánh giá và chấp thuận trong biên bản góp vốn.
4. Trường hợp góp vốn liên doanh bằng tài sản cố định:
– Nếu giá đánh giá lại của TSCĐ cao hơn giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán ở thời điểm góp vốn, thì khoản chênh lệch này được hạch toán ngay vào thu nhập khác trong kỳ.
– Nếu giá đánh giá lại của TSCĐ thấp hơn giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán ở thời điểm góp vốn, thì khoản chênh lệch này được ghi nhận ngay vào chi phí khác trong kỳ.
5. Khi thu hồi vốn góp liên doanh, căn cứ vào giá trị vật tư, tài sản và tiền do cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát trả lại để ghi giảm số vốn đã góp. Nếu bị thiệt hại do không thu hồi đủ vốn góp thì khoản thiệt hại này được ghi nhận là một khoản chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn. Nếu giá trị thu hồi cao hơn số vốn đã góp thì khoản lãi này được ghi nhận là doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
6. Lợi nhuận từ kết quả đầu tư góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát là khoản doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn và được phản ánh vào bên Có Tài khoản 511 “Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn” (5111). Số lợi nhuận chia cho các bên tham gia liên doanh có thể được thanh toán toàn bộ hoặc thanh toán từng phần theo mỗi kỳ kế toán và cũng có thể giữ lại để bổ sung vốn góp liên doanh nếu các bên tham gia liên doanh chấp thuận.
Các khoản chi phí về hoạt động liên doanh phát sinh tại các bên góp vốn (Nếu có) được phản ánh vào bên Nợ TK 631 “Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn”.
7. Các bên góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát có quyền chuyển nhượng giá trị phần vốn góp của mình trong liên doanh. Theo quy định tại Quyết định 152/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 52/2006/QĐ-BTC ngày 25/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì khi chuyển nhượng các khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát SCIC ghi nhận doanh thu theo giá chuyển nhượng khoản vốn góp và giá trị gốc khoản vốn góp chuyển nhượng được ghi vào TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312).
8. Đối với cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, khi chuyển nhượng phần vốn giữa các bên tham gia liên doanh thì các chi phí liên quan đến hoạt động chuyển nhượng của các bên không hạch toán trên sổ kế toán của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát mà chỉ theo dõi chi tiết nguồn vốn góp và làm thủ tục chuyển đổi tên chủ sở hữu trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư.
9. Trường hợp các bên tham gia liên doanh hoặc đối tác khác mua lại phần vốn góp của các bên khác trong liên doanh, thì phản ánh phần vốn góp vào liên doanh theo giá thực tế mua (Giá mua phần vốn góp này có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị ghi sổ sách của phần vốn góp được chuyển nhượng tại thời điểm thực hiện việc chuyển nhượng).
10. Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát theo từng đối tác, từng lần góp và từng khoản vốn đã thu hồi, chuyển nhượng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 222 – Vốn góp liên doanh.
Bên Nợ:
Số vốn góp liên doanh đã góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát tăng.
Bên Có:
Số vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát giảm do đã thu hồi, chuyển nhượng hoặc do không còn quyền đồng sử dụng.
Số dư bên Nợ:
Số vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát hiện còn cuối kỳ.
Tài khoản 222 – Vốn góp liên doanh, có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 2221 – Đầu tư do SCIC quyết định: Phản ánh các khoản đầu tư do SCIC tự tìm kiếm và đầu tư.
– Tài khoản 2222 – Đầu tư do Chính phủ chỉ định: Phản ánh các khoản đầu tư được thực hiện theo các quyết định đầu tư của Chính phủ giao cho SCIC thực hiện.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi góp vốn liên doanh bằng tiền vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh (2221, 2222)
Có các TK 111, 112, …
2. Khi góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng tài sản cố định thì các bên liên doanh cùng phải thống nhất đánh giá lại TSCĐ góp vốn:
2.1. Trường hợp giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán của TSCĐ, ghi:
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Số chênh lệch giữa giá trị còn lại của TSCĐ lớn hơn giá đánh giá lại)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá)
2.2. Trường hợp giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ, ghi:
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá).
3. Khi SCIC được Nhà nước giao quản lý các công ty, doanh nghiệp nhà nước tham gia liên doanh, ghi:
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (Chi tiết nguồn vốn Nhà nước).
4. Khi SCIC được chia lợi nhuận từ liên doanh nhưng sử dụng số lợi nhuận được chia để góp thêm vốn vào liên doanh, ghi:
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5111)
5. Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động góp vốn liên doanh phát sinh trong kỳ như lãi tiền vay để góp vốn, các chi phí khác, ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,…
6. Phản ánh các khoản lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh phát sinh trong kỳ:
6.1. Khi nhận được thông báo về số lợi nhuận được chia của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1321)
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5111).
6.2. Khi nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Số tiền nhận được)
Có TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1321).
7. Kế toán thu hồi vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát khi kết thúc hợp đồng liên doanh hoặc cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chấm dứt hoạt động:
7.1. Khi thu hồi vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, căn cứ vào chứng từ giao nhận của các bên tham gia liên doanh, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5112)
7.2. Kết chuyển giá trị khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh thu hồi vốn, ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Có TK 222 – Vốn góp liên doanh (2221, 2222)
8. Kế toán chuyển nhượng vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
8.1. Khi SCIC chuyển nhượng quyền sở hữu vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
+ Căn cứ vào giá trị hợp lý của tài sản SCIC nhận về do bên nhận chuyển nhượng đồng ý thanh toán, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Giá trị hợp lý của tài sản SCIC nhận về)
+ Căn cứ vào các tài liệu liên quan để ghi nhận giá trị phần vốn góp chuyển nhượng và phần giá trị vốn góp còn lại không đủ điều kiện để ghi nhận khoản vốn góp liên doanh chuyển thành khoản đầu tư tài chính dài hạn, ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
(Giá trị phần vốn góp chuyển nhượng)
Nợ TK 228 – Đầu tư tài chính dài hạn khác (Giá trị phần vốn góp còn lại không đủ điều kiện để ghi nhận khoản vốn góp liên doanh nữa)
Có TK 222 – Vốn góp liên doanh
+ Khi thu được tiền hoặc các tài sản khác, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 211, 213,…
Có TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
8.2. Trường hợp SCIC được Nhà nước giao quản lý các công ty, doanh nghiệp nhà nước tham gia liên doanh, khi chuyển nhượng vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát cho bên nước ngoài và phải trả lại vốn cho nhà nước, ghi:
Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 222 – Vốn góp liên doanh
Nếu bên đối tác thanh toán cho bên Việt Nam một khoản tiền như là một khoản đền bù cho việc chuyển nhượng, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
Khi thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
8.3. Khi SCIC nhận chuyển nhượng vốn góp, nếu đang là đối tác tham gia góp vốn liên doanh thì sau khi tăng thêm quyền sở hữu vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phải tổng hợp số vốn đã góp và căn cứ vào tỷ lệ quyền biểu quyết để xác định khoản đầu tư vào cơ sở này là khoản đầu tư vào công ty con hay khoản đầu tư vào công ty liên kết, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con, hoặc
Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Có các TK 111, 112 (Số tiền thanh toán cho bên góp vốn liên doanh trước đó để có quyền sở hữu vốn góp)
Có TK 222 – Vốn góp liên doanh
8.4. Khi SCIC nhận chuyển nhượng vốn góp, nếu mới tham gia vào liên doanh để trở thành bên góp vốn liên doanh thì ghi nhận khoản vốn góp liên doanh trên cơ sở giá gốc, ghi:
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh
Có các TK 111, 112 (Số tiền đã thanh toán để có quyền đồng kiểm soát)
Có các TK liên quan khác.
9. Khi SCIC góp bổ sung vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng tài sản thì hạch toán tương tự như khi góp vốn lần đầu quy định tại nghiệp vụ 2 của tài khoản này.
10. Kế toán nghiệp vụ giao dịch giữa SCIC tham gia góp vốn liên doanh và cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
10.1. Trường hợp SCIC bán tài sản cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
– Trường hợp bán TSCĐ cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, kế toán ghi giảm TSCĐ khi nhượng bán:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (Giá trị hao mòn TSCĐ)
Có các TK 211, 213 (Nguyên giá).
Đồng thời ghi nhận thu nhập khác do bán TSCĐ theo giá bán thực tế cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
Nợ TK 111, 112, 132,…
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311).
10.2. Trường hợp SCIC mua tài sản của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
Khi mua tài sản từ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, căn cứ hóa đơn chứng từ liên quan kế toán ghi nhận tài sản, hàng hóa mua về như mua của các nhà cung cấp khác.
2.5. Tài khoản 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị khoản đầu tư trực tiếp của SCIC vào công ty liên kết và tình hình biến động tăng, giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau
1. Khoản đầu tư được xác định là đầu tư vào công ty liên kết được ghi nhận vào tài khoản 223 – Đầu tư vào công ty liên kết khi SCIC nắm giữ trực tiếp từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư mà không có thỏa thuận khác.
2. Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết khi lập và trình bày báo cáo tài chính riêng của SCIC được thực hiện theo phương pháp giá gốc. Khi kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết theo phương pháp giá gốc, giá trị khoản đầu tư không được thay đổi trong suốt quá trình đầu tư, trừ trường hợp SCIC mua thêm hoặc thanh lý toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư đó hoặc nhận được các khoản lợi ích ngoài lợi nhuận được chia.
3. Giá gốc khoản đầu tư được xác định như sau:
– Giá gốc của khoản đầu tư vào công ty liên kết bao gồm: Phần vốn góp hoặc giá thực tế mua khoản đầu tư cộng (+) Các chi phí mua (nếu có), như: Chi phí môi giới, giao dịch…
– Trường hợp góp vốn vào công ty liên kết bằng TSCĐ, vật tư thì giá gốc khoản đầu tư được ghi nhận theo giá trị được các bên góp vốn thống nhất đánh giá. Khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của TSCĐ, vật tư và giá trị đánh giá lại được ghi nhận và xử lý như sau:
+ Đối với các loại vật tư: Khoản chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư được hạch toán vào thu nhập khác; Khoản chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của vật tư được hạch toán vào chi phí khác;
+ Đối với các loại TSCĐ: Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá đánh giá lại và giá trị còn lại của TSCĐ được hạch toán toàn bộ vào thu nhập khác; Khoản chênh lệch nhỏ hơn giữa giá đánh giá lại và giá trị còn lại của TSCĐ được hạch toán toàn bộ vào chi phí khác.
4. Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi giá trị khoản đầu tư vào từng công ty liên kết. Căn cứ để ghi sổ kế toán giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết như sau:
– Đối với khoản đầu tư vào công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, việc ghi sổ của nhà đầu tư được căn cứ vào số tiền thực trả khi mua cổ phiếu, bao gồm cả các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua cổ phiếu và thông báo chính thức của Sở Giao dịch chứng khoán (Trung tâm giao dịch chứng khoán) về việc cổ phiếu của công ty niêm yết đã thuộc phần sở hữu của nhà đầu tư;
– Đối với khoản đầu tư vào các công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán, việc ghi sổ được căn cứ vào giấy xác nhận sở hữu cổ phiếu và giấy thu tiền bán cổ phiếu của công ty được đầu tư hoặc chứng từ mua khoản đầu tư đó;
– Đối với khoản đầu tư vào các loại hình doanh nghiệp khác việc ghi sổ được căn cứ vào biên bản góp vốn, chia lãi (hoặc lỗ) do các bên thỏa thuận hoặc các chứng từ mua, bán khoản đầu tư đó;
– SCIC chỉ được ghi nhận khoản cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty liên kết khi nhận được thông báo chính thức của công ty liên kết về số cổ tức được hưởng hoặc số lợi nhuận được chia trong kỳ theo nguyên tắc dồn tích.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Bên Nợ:
Giá gốc khoản đầu tư tăng
Bên Có:
– Giá gốc khoản đầu tư giảm do nhận lại vốn đầu tư hoặc thu được các khoản lợi ích ngoài lợi nhuận được chia;
– Giá gốc khoản đầu tư giảm do bán, thanh lý toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư.
Số dư bên Nợ:
Giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết hiện đang nắm giữ cuối kỳ.
Tài khoản 223 – Đầu tư vào công ty liên kết, có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 2231 – Đầu tư do SCIC quyết định: Phản ánh các khoản đầu tư do SCIC tự tìm kiếm và đầu tư
– Tài khoản 2232 – Đầu tư do Chính phủ chỉ định: Phản ánh các khoản đầu tư được thực hiện theo các quyết định đầu tư của Chính phủ giao cho SCIC thực hiện.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức mua cổ phiếu hoặc góp vốn bằng tiền, căn cứ vào số tiền thực tế chi, SCIC ghi:
Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Có các TK 111, 112, …
2. Trường hợp SCIC đã nắm giữ một khoản đầu tư dưới 20% quyền biểu quyết vào một công ty xác định, khi SCIC mua thêm cổ phiếu hoặc góp thêm vốn vào công ty đó để trở thành nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể đối với bên nhận đầu tư, ghi:
Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Có TK 228 – Đầu tư dài hạn khác (Toàn bộ khoản đầu tư dưới 20% quyền biểu quyết)
Có TK 111, 112,… (Số tiền đầu tư thêm).
3. Khi đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức góp vốn bằng vật tư, TSCĐ, căn cứ vào giá trị đánh giá lại vật tư, TSCĐ được thỏa thuận giữa SCIC và công ty liên kết, ghi:
Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Số khấu hao đã trích của TSCĐ)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Nếu giá đánh giá lại của vật tư, hàng hóa, TSCĐ nhỏ hơn giá trị ghi sổ của vật tư, giá trị còn lại của TSCĐ)
Có các TK 211, 213, 152, 153
Có TK 711 – Thu nhập khác (Nếu giá đánh giá lại của TSCĐ lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, giá trị còn lại của TSCĐ)
4. Khi nhận phần vốn đầu tư vào các công ty liên kết của các công ty, doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao cho SCIC quản lý, ghi:
Nợ TK 223 – Đầu tư và công ty liên kết
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
5. Khi nhận được thông báo chính thức của công ty liên kết về số cổ tức, lợi nhuận được chia:
5.1. Khi nhận được thông báo của công ty liên kết, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1321)
Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết (Nếu nhận cổ tức bằng cổ phiếu)
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
5.2. Khi thực nhận tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1321)
6. Trường hợp nhận được các khoản khác từ công ty liên kết ngoài cổ tức, lợi nhuận được chia, SCIC hạch toán giảm trừ giá gốc đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152,…
Nợ TK 228 – Đầu tư tài chính dài hạn khác (Trường hợp không đủ điều kiện để ghi nhận là khoản đầu tư vào công ty liên kết nữa)
Có TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết.
7. Khi SCIC mua thêm vốn của công ty liên kết và có quyền kiểm soát đối với công ty liên kết, SCIC kết chuyển giá gốc của khoản đầu tư sang Tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con”, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (Nếu SCIC trở thành công ty mẹ)
Có TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết.
Có các TK 111, 112… (Nếu mua thêm phần vốn để trở thành công ty mẹ)
8. Khi SCIC thanh lý một phần khoản đầu tư vào công ty liên kết dẫn đến không còn được coi là có ảnh hưởng đáng kể đối với bên nhận đầu tư
8.1. Ghi nhận giá trị thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư vào công ty liên kết theo giá trị hợp lý, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5112)
Có TK 3331 – Thuế GTGT (nếu có).
8.2. Kết chuyển giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết thanh lý vào chi phí hoạt động đầu tư và giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết còn lại không đủ điều kiện ghi nhận là đầu tư vào công ty liên kết thành khoản đầu tư tài chính dài hạn, ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Giá trị khoản đầu tư thanh lý) (6312)
Nợ TK 228 – Đầu tư dài hạn khác (Giá trị gốc khoản đầu tư còn lại)
Có TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết.
9. Khi thanh lý, nhượng bán toàn bộ khoản đầu tư trong công ty liên kết, SCIC ghi giảm khoản đầu tư và ghi nhận doanh thu
9.1. Căn cứ vào các hồ sơ, tài liệu và chứng từ thanh lý khoản đầu tư, SCIC ghi nhận doanh thu là toàn bộ giá trị thanh lý theo giá bán thanh lý, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5112)
Có TK 3331 – Thuế GTGT.
9.2. Kết chuyển giá gốc khoản đầu tư trong công ty liên kết thanh lý, ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Có TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết.
9.3. Chi phí thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư (nếu có), ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, …
9.4. Khi thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
10. Khi SCIC nhận cổ phiếu thưởng:
10.2. Khi có thông báo nhận cổ phiếu thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4113)
10.2. Khi nhận được cổ phiếu thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Có TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
2.6. Tài khoản 225 – Đầu tư vào các dự án, công trình
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị khoản đầu tư trực tiếp của SCIC vào các dự án, công trình và tình hình biến động tăng, giảm giá trị khoản đầu tư vào các dự án, công trình đó.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Khoản đầu tư được hạch toán vào TK 225 – Đầu tư vào các dự án, công trình, khi SCIC có quyết định hoặc nhận được sự chỉ định từ Thủ tướng Chính phủ để đầu tư vào các dự án, công trình.
2. Giá trị của khoản đầu tư phản ánh trên TK 225 – Đầu tư và các dự án, công trình, được xác định là toàn bộ chi phí phát sinh để hình thành dự án, công trình
3. Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi giá trị khoản đầu tư vào từng dự án, công trình theo các khoản mục chi phí hình thành nên dự án, công trình, gồm:
– Giá trị xây lắp;
– Giá trị thiết bị;
– Chi phí khác.
Tài khoản 225 – Đầu tư vào các dự án, công trình, được mở chi tiết theo từng dự án, công trình và phải được hạch toán chi tiết từng nội dung chi phí và luỹ kế từ khi chuẩn bị dự án đến khi dự án, công trình hoàn thành chuyển giao.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 225 – Đầu tư vào các dự án, công trình
Bên Nợ:
Chi phí đầu tư dự án, công trình phát sinh.
Bên Có:
Giá trị dự án, công trình hoàn thành chuyển giao, bán
Số dư bên Nợ:
Giá trị dự án, công trình đang dở dang hoặc đã hoàn thành nhưng chưa có quyết định bàn giao.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi chi tiền đầu tư vào các dự án, công trình, căn cứ vào các chứng từ chi tiền, ghi:
Nợ TK 225 – Đầu tư vào các dự án, công trình
Có các TK 111, 112, …
Đồng thời, kế toán ghi sổ, theo dõi từng khoản đầu tư vào từng dự án, từng công trình.
2. Khi nhận khối lượng đầu tư dự án, công trình bên nhận thầu bàn giao, ghi:
Nợ TK 225 – Đầu tư vào các dự án, công trình
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
3. Khi bàn giao các dự án, công trình cho các đơn vị theo quyết định của Chính phủ, ghi:
Nợ TK 365 – Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ
Có TK 225 – Đầu tư vào các dự án, công trình.
4. Khi chuyển dự án, công trình đầu tư hoàn thành cho SCIC đầu tư thành công ty con, công ty liên kết hoặc công ty liên doanh theo quy định của Chính phủ, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh
Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Có TK 225 – Đầu tư vào các dự án, công trình
Đồng thời kết chuyển ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, ghi:
Nợ TK 365 – Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
5. Khi công trình BOT bàn giao cho phía Việt Nam và công trình BOT trở thành tài sản để SCIC kinh doanh theo quy định của Chính phủ, ghi:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Có TK 225 – Đầu tư vào các dự án, công trình
2.7. Tài khoản 228 – Đầu tư dài hạn khác
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại đầu tư dài hạn khác (ngoài các khoản đầu tư vào công ty con, vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư vào công ty liên kết), như: Đầu tư trái phiếu, đầu tư cổ phiếu, hoặc đầu tư vào đơn vị khác mà chỉ nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết, … và thời hạn thu hồi hoặc thanh toán vốn trên 1 năm.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Khi SCIC đầu tư bằng hình thức mua trái phiếu, tín phiếu thì kế toán phải theo dõi chi tiết theo từng khối lượng phát hành trái phiếu, tín phiếu thời hạn và lãi suất trái phiếu.
2. Trường hợp SCIC mua cổ phiếu của một doanh nghiệp mà SCIC chỉ nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết thì kế toán phải phản ánh khoản đầu tư vào tài khoản này và phải theo dõi chi tiết theo từng loại mệnh giá cổ phiếu, từng đối tượng phát hành cổ phiếu.
3. Trường hợp SCIC góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát nhưng không có quyền đồng kiểm soát trong liên doanh thì hạch toán phần vốn góp vào TK 228 “Đầu tư dài hạn khác” theo giá gốc
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 228 – Đầu tư dài hạn khác
Bên Nợ:
Giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác tăng.
Bên Có:
Giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác giảm
Số dư bên Nợ:
Giá trị khoản đầu tư dài hạn khác hiện có.
Tài khoản 228 – Đầu tư dài hạn khác, có 3 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 2281 – Đầu tư chứng khoán sẵn sàng để bán: Phản ánh khoản đầu tư dài hạn bằng cổ phiếu, trái phiếu … (chứng khoán nợ và chứng khoán vốn) của SCIC với mục đích đầu tư và sẵn sàng bán, không thuộc loại chứng khoán mua vào bán ra thường xuyên nhưng có thể bán bất kỳ lúc nào xét thấy có lợi.
– Tài khoản 2282 – Đầu tư chứng khoán nắm giữ đến ngày đáo hạn: Phản ánh khoản đầu tư dài hạn bằng trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu … (chứng khoán nợ) của SCIC với mục đích đầu tư và có khả năng nắm giữ cho đến ngày đáo hạn (ngày được thanh toán).
– Tài khoản 2283 – Đầu tư chứng khoán theo quyết định của Chính phủ: Phản ánh khoản đầu tư chứng khoán theo quyết định của Chính phủ.
– Tài khoản 2288 – Đầu tư tài chính dài hạn khác: Phản ánh các khoản đầu tư dài hạn khác cho vay vốn, góp vốn bằng tiền hoặc tài sản,…
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi SCIC đầu tư tiền gửi với thời gian đáo hạn trên một năm, ghi:
Nợ TK 228 – Đầu tư dài hạn khác (2288)
Có các TK 111, 112, … (Số tiền thực chi)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Nếu nhận lãi trước)
2. Các khoản thu lãi tiền gửi phát sinh trong kỳ:
2.1. Định kỳ, phát sinh các khoản lãi, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …. (Nếu thu tiền ngay)
Nợ TK 228 – Đầu tư dài hạn khác (2288) (Nếu lãi phát sinh được gộp tiếp vào vốn đầu tư)
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5114)
2.2. Định kỳ, phân bổ khoản lãi nhận trước, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5114)
2.3. Định kỳ, ghi nhận khoản lãi phát sinh trong kỳ nhưng nhận sau, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5114)
3. Thu hồi số vốn gốc và lãi tiền gửi, ghi:
Nợ các TK 111, 112, … (Số tiền gốc và lãi tiền gửi)
Có TK 228 – Đầu tư dài hạn khác (Số tiền gốc) (2288)
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5114) (Số tiền lãi nếu nhận lãi sau).
4. Khi mua trái phiếu của một đơn vị khác với thời hạn trái phiếu trên một năm, ghi:
Nợ TK 228 – Đầu tư dài hạn khác (2281, 2282)
Có các TK 111, 112, …
5. Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi trước:
5.1. Khi trả tiền mua trái phiếu nhận lãi trước, ghi:
Nợ TK 228 – Đầu tư dài hạn khác (2281, 2282)
Có các TK 111, 112, … (Số tiền thực chi)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Phần lãi nhận trước)
5.2. Định kỳ, tính và kết chuyển lãi của kỳ kế toán theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5113).
6. Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi định kỳ:
6.1. Khi trả tiền mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 228 – Đầu tư dài hạn khác (2281, 2282)
Có các TK 111, 112,…
6.2. Định kỳ xác định tiền lãi ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Nếu đã thu tiền)
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (Nếu chưa thu tiền)
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5113).
7. Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi sau:
– Khi trả tiền mua trái phiếu ghi như nghiệp vụ 6.1.
– Định kỳ tính lãi trái phiếu và ghi nhận doanh thu theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5113).
– Khi đến hạn thanh toán trái phiếu, thu hồi gốc và lãi trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 228 – Đầu tư dài hạn khác (2282)
Có TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (Số lãi của các kỳ trước)
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5113) (Lãi kỳ đáo hạn)
8. Trường hợp mua trái phiếu thấp hơn mệnh giá nhưng có lãi ghi trên trái phiếu nhỏ hơn lãi thực tế của thị trường tại thời điểm mua:
8.1. Khi trả tiền mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 228 – Đầu tư dài hạn khác (2281, 2282)
Có các TK 111, 112, … (Số tiền thực tế phải trả)
8.2. Hàng kỳ căn cứ vào số tiền thực tế được nhận và số lãi tính theo lãi suất thị trường, ghi:
Nợ TK 228 – Đầu tư dài hạn khác (2281, 2282)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Số chênh lệch giữa lãi suất thực tế được nhận bằng tiền mặt và lãi suất tính theo lãi suất thị trường tại thời điểm mua).
9. Thu hồi giá gốc trái phiếu khi đến hạn thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 132…
Có TK 228 – Đầu tư dài hạn khác (2281, 2282)
10. Khi SCIC mua cổ phiếu hoặc góp vốn nhưng chỉ nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết, ghi:
Nợ TK 228 – Đầu tư dài hạn khác (Ghi theo giá gốc khoản đầu tư + Chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động đầu tư, như chi phí môi giới,…)
Có các TK 111, 112,…
11. Khi SCIC góp vốn bằng tài sản vào một doanh nghiệp khác và không có quyền đồng kiểm soát, thì căn cứ vào giá đánh giá lại vật tư, TSCĐ, ghi:
Nợ TK 228 – Đầu tư dài hạn khác (2288)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại của vật tư, TSCĐ nhỏ hơn giá trị ghi sổ của vật tư, giá trị còn lại của TSCĐ).
Có các TK 152, 153, 211, 213,…
Có TK 711 – Thu nhập khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại của vật tư, TSCĐ lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, giá trị còn lại của TSCĐ).
12. Khi SCIC quyết định bổ sung vốn đầu tư từ cổ tức hoặc lợi nhuận được chia, ghi:
Nợ TK 228 – Đầu tư dài hạn khác
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5111)
13. Khi SCIC bán một phần khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết dẫn đến không còn quyền kiểm soát hoặc không còn quyền đồng kiểm soát hoặc không còn ảnh hưởng đáng kể:
13.1. Căn cứ vào các tài liệu, chứng từ liên quan đến việc bán một phần khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi nhận doanh thu theo giá bán khoản đầu tư, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5112)
Có TK 3331 – Thuế GTGT (nếu có).
13.2. Đồng thời kết chuyển giá gốc khoản đầu tư đem bán vào chi phí đầu tư và giá trị khoản đầu tư chưa bán vào đầu tư tài chính dài hạn khác, ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312).
Nợ TK 228 – Đầu tư dài hạn khác (2281, 2282, 2288)
Có các TK 221, 222, 223
13.3. Khi thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
14. Khi SCIC bán các khoản chứng khoán đầu tư dài hạn, khoản vốn góp
14.1. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5112)
Đồng thời kết chuyển giá gốc khoản chứng khoán, góp vốn đem bán, ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312).
Có TK 228 – Đầu tư dài hạn khác (2281, 2288)
14.2. Khi thu được tiền ghi như nghiệp vụ 12.
15. Khi SCIC bán khoản đầu tư dài hạn khác mà các khoản đó nhận chuyển giao từ các Bộ, địa phương còn lại tại thời điểm cổ phần hóa được cấp giấy chứng nhận kinh doanh lần đầu hạch toán tương tự như nghiệp vụ 9 của TK 221.
16. Khi SCIC góp thêm vốn vào khoản đầu tư dài hạn khác và trở thành một bên góp vốn có quyền đồng kiểm soát trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh
Có các TK 111, 112, 132 … (Số tiền đầu tư thêm)
Có TK 228 – Đầu tư dài hạn khác.
17. Khi SCIC góp thêm vốn và trở thành công ty mẹ hoặc có ảnh hưởng đáng kể, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con, hoặc
Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Có các TK 111, 112, 132… (Số tiền đầu tư thêm)
Có TK 228 – Đầu tư dài hạn khác.
18. Khi SCIC ủy thác đầu tư:
18.1. Khi SCIC ủy thác cho một đơn vị khác, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có các TK 111, 112 …
18.2. Khi thanh lý hợp đồng uỷ thác đầu tư với đơn vị nhận ủy thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 228 – Đầu tư tài chính dài hạn khác (2288)
Có TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
18.3. Ghi nhận lãi từ hoạt động ủy thác đầu tư:
18.3.1. Nếu nhận lãi định kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 132 (1321)…
Có TK 511 – Doanh thu từ hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5118)
18.3.2. Nếu nhận lãi sau, định kỳ ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1321).
Có TK 511 – Doanh thu từ hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5118)
18.4. Khi kết thúc hợp đồng ủy thác, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Phí ủy thác theo hợp đồng)
Có TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư (1321) (Phần lãi của các kỳ trước nếu nhận lãi sau)
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Phần lãi của kỳ cuối và giá trị khoản đầu tư).
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Có TK 228 – Đầu tư tài chính dài hạn khác (2288)
19. Khi SCIC nhận cổ phiếu thưởng:
– Khi có thông báo nhận cổ phiếu thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4113)
– Khi nhận được cổ phiếu thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 223 – Đầu tư tài chính dài hạn khác
Có TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính.
2.8. Tài khoản 332 – Phải trả các hoạt động đầu tư tài chính
Tài khoản này dùng để phản ánh số phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả về các hoạt động đầu tư tài chính như: Phải trả chi phí tư vấn, hoa hồng, môi giới, phí lưu ký,…
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 332 – Phải trả các hoạt động đầu tư tài chính
Bên Nợ:
– Số tiền đã trả về khoản chi phí tư vấn, hoa hồng, môi giới,… của các hoạt động đầu tư tài chính;
– Số tiền người cung cấp dịch vụ chấp nhận giảm giá, chiết khấu (nếu có).
Bên Có:
Số phải trả về các khoản liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính.
Số dư bên Có:
Số tiền còn phải trả về các hoạt động đầu tư tài chính.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
1. Khi xác định các khoản phí, lệ phí và chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư tài chính của SCIC, ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có TK 332 – Phải trả các hoạt động đầu tư tài chính.
2. Khi chi tiền thanh toán số nợ phải trả về hoạt động đầu tư, ghi:
Nợ TK 332 – Phải trả các hoạt động đầu tư tài chính.
Có các TK 111, 112,…
3. Khi nhận được các chứng từ đồng ý chiết khấu, giảm giá của bên cung cấp dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư tài chính của SCIC, ghi:
Nợ TK 332 – Phải trả các hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
4. Khi có quyết định của SCIC xử lý các khoản nợ, phải trả không tìm được chủ nợ hoặc chủ nợ đã không đòi quá lâu, ghi:
Nợ TK 332 – Phải trả các hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác
2.9. Tài khoản 346 – Phải trả người ủy thác đầu tư
Tài khoản này dùng để phản ánh và theo dõi tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người ủy thác đầu tư theo hợp đồng ủy thác quản lý danh mục đầu tư giữa các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư với SCIC.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau
1. Khoản phải trả cho các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư phải theo dõi riêng biệt khoản phải trả vốn ủy thác ban đầu và khoản thu được phải trả các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư.
2. Các khoản khấu trừ mà các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư phải chịu chi trả theo cam kết của hợp đồng ủy thác đầu tư không được tính vào chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn của SCIC, như:
– Phí hoa hồng môi giới giao dịch đầu tư;
– Phí lưu ký chứng khoán ủy thác đầu tư;
– Phí tư vấn đầu tư cho tổ chức, cá nhân ủy thác;
– Phí sử dụng tài sản, thông tin, thiết bị cho hoạt động đầu tư của người ủy thác đầu tư;
– Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
3. Trường hợp các tổ chức, cá nhân giao ủy thác đầu tư cam kết trong hợp đồng ủy thác đầu tư chỉ nhận lãi ủy thác đầu tư theo một tỷ lệ nhất định trên vốn đầu tư, còn SCIC cam kết chịu mọi phí tổn của việc quản lý doanh mục đầu tư thì các chi phí nêu tại điểm 2 sẽ được tính vào chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn của SCIC.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 346 – Phải trả người ủy thác đầu tư
Bên Nợ:
– Các khoản khấu trừ vào khoản thu được của các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư theo thỏa thuận của hợp đồng ủy thác đầu tư giữa SCIC và các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư;
– Khoản phí phải trả cho SCIC về quản lý danh mục đầu tư theo hợp đồng ủy thác đầu tư.
– Thuế thu nhập phải nộp hộ cho người ủy thác đầu tư;
– Khoản thực trả cho người ủy thác đầu tư theo hợp đồng ủy thác đầu tư (tiền hoặc chứng khoán)
Bên Có:
Trị giá tài sản ban đầu của người ủy thác đầu tư giao cho SCIC để thực hiện hợp đồng quản lý danh mục đầu tư.
– Khoản thu được từ hoạt động ủy thác đầu tư do SCIC thực hiện theo hợp đồng ủy thác đầu tư.
– Khoản thu được từ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu, hoặc thu khác thuộc sở hữu của người ủy thác đầu tư.
Số dư bên Có:
Trị giá tài sản ủy thác đầu tư và các khoản thu được nhưng chưa trả cho người ủy thác đầu tư.
Tài khoản 346 – Phải trả người ủy thác đầu tư, có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 3461 – Phải trả về vốn ủy thác ban đầu: Dùng để phản ánh khoản phải trả về trị giá tài sản ban đầu của các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư.
– Tài khoản 3462 – Phải trả các khoản khác cho các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư: Dùng để phản ánh các khoản thu được và phải trả cho các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư theo hợp đồng ủy thác đầu tư.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
1. Khi các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư chuyển tiền đầu tư ban đầu vào tài khoản tiền gửi để ủy thác cho SCIC thực hiện đầu tư theo hợp đồng ủy thác quản lý danh mục đầu tư, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 346 – Phải trả người ủy thác đầu tư (3461)
2. Trường hợp SCIC nhận chứng khoán của các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư và tái lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) để thực hiện hợp đồng ủy thác đầu tư.
– Khi nhận chứng khoán của người ủy thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 011 – Chứng khoán của người ủy thác đầu tư (0112)
– Khi SCIC tái lưu ký chứng khoán của người ủy thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 011 – Chứng khoán của người ủy thác đầu tư (0111)
Có TK 011 – Chứng khoán của người ủy thác đầu tư (0112)
3. Khi SCIC bán chứng khoán của người ủy thác đầu tư theo yêu cầu của người ủy thác đầu tư, kết chuyển trị giá vốn chứng khoán ủy thác đầu tư và xác định chênh lệnh lãi bán chứng khoán ủy thác đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 346 – Phải trả người ủy thác đầu tư (3462).
Đồng thời ghi giảm chứng khoán lưu ký của người ủy thác đầu tư tại Trung tâm lưu ký chứng khoán (Có TK 011 – Chứng khoán của người uỷ thác đầu tư (0111) Tài khoản ngoài bảng Cân đối kế toán): Theo dõi cả số lượng và giá trị. Giá trị được ghi theo mệnh giá của chứng khoán (Cổ phiếu, hoặc trái phiếu) mua.
4. Khi thu được cổ tức, gốc và lãi trái phiếu, hoặc thu từ đầu tư tài sản thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư (chứng khoán ngắn hạn, chứng khoán dài hạn, chứng khoán khác, đầu tư khác), ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 346 – Phải trả người ủy thác đầu tư (3462).
5. Xác định các khoản khấu trừ mà các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư phải trả theo hợp đồng ủy thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 346 – Phải trả người ủy thác đầu tư
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Có TK 331 – Phải trả người bán (3311) (khoản phải trả trực tiếp cho Trung tâm lưu ký chứng khoán)
6. Khi xác định số phí SCIC được hưởng theo hợp đồng quản lý danh mục đầu tư cho các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 346 – Phải trả người ủy thác đầu tư (3462)
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5118)
7. Xác định thuế thu nhập phải nộp hộ cho các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 346 – Phải trả người ủy thác đầu tư (3462)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3335)
8. Trả lại tiền và các khoản thu được từ đầu tư ủy thác cho các tổ chức, cá nhân ủy thác đầu tư theo cam kết trong hợp đồng ủy thác đầu tư, ghi:
Nợ TK 346 – Phải trả người ủy thác đầu tư (3461, 3462)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
2.10. Tài khoản 365 – Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình sử dụng Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ do SCIC quản lý.
Quỹ này được hình thành do Thủ tướng Chính phủ quyết định dùng Quỹ hỗ trợ sắp xếp DN TW, và các nguồn khác từ Chính phủ để đầu tư vào các dự án quan trọng bao gồm cả dự án hạ tầng có thu hồi vốn.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 365 – Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ
Bên Nợ:
Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ giảm do các dự án đầu tư hoàn thành được quyết toán
Bên Có:
Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ tăng do được trích lập từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp DN TW.
Số dư bên Có:
Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ hiện có cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc trích lập quỹ đầu tư dự án, công trình từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW, và từ các nguồn khác của Chính phủ ghi:
Nợ TK 367 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Nợ các TK 111, 112
Có TK 365 – Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ
2. Khi dự án đầu tư hoàn thành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành và ghi giảm quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ.
2.1. Dự án đầu tư hoàn thành bàn giao cho đơn vị khác, ghi:
Nợ TK 365 – Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ
Có TK 225 – Đầu tư vào các dự án, công trình.
2.2. Dự án đầu tư hoàn thành bàn giao cho SCIC sử dụng, khai thác, ghi:
Nợ TK 211 hoặc 217 hoặc 222, 223,…
Có TK 225 – Đầu tư vào các dự án, công trình.
Đồng thời, kết chuyển ghi tăng nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 365 – Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4111)
2.11. Tài khoản 367 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trung ương (TW)
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW của SCIC.
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW được hình thành do các DNNN độc lập, tập đoàn, công ty mẹ, cổ phần hóa toàn bộ nộp khoản chênh lệch tăng giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần với giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và các khoản thu bán cổ phần, cổ tức các doanh nghiệp trước khi bàn giao về SCIC, tiền người lao động mua cổ phần trả chậm theo quy định của Nhà nước, các khoản tiền phải thu khác khi doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, tiền thu về giải thể phá sản các doanh nghiệp, tập đoàn nhà nước phải nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW tại SCIC (Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW) mà chưa nộp.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW được thành lập tại SCIC để:
a) Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu (bao gồm doanh nghiệp thực hiện sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, giao, bán, chuyển thành công ty TNHH một thành viên, chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu,… ) giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và xử lý các vấn đề về tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Bổ sung vốn điều lệ của SCIC theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Đầu tư vào các dự án quan trọng bao gồm cả dự án hạ tầng có thu hồi vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
2. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW phải được quản lý và sử dụng theo đúng các quy định của pháp luật.
3. Định kỳ SCIC phải tiến hành tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 367 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Bên Nợ:
– Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW được sử dụng vào các mục đích theo quy định của pháp luật;
– Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW giảm khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xóa khoản nợ phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp DN.
Bên Có
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW tăng trong kỳ.
Số dư bên Có:
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW hiện có cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Tại thời điểm công ty nhà nước độc lập, tập đoàn, công ty cổ phần hóa toàn bộ chính thức chuyển thành công ty cổ phần, xác định được khoản phải nộp Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW tại SCIC theo quy định, ghi:
Nợ TK 167 – Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 367 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
2. Khi thu được tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112,….
Có TK 167 – Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
3. Khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW để hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện, sắp xếp, chuyển đổi sở hữu, giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và xử lý các vấn đề về tài chính theo quy định của pháp luật, ghi:
Nợ TK 367 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Có các TK 111, 112, …
4. Khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW bổ sung vốn điều lệ của SCIC đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 367 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4111)
5. Khi chi tiền của Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW để đầu tư vào các dự án quan trọng bao gồm cả dự án hạ tầng có thu hồi vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ghi:
Nợ TK 225 – Đầu tư vào các dự án, công trình (2252)
Có các TK 111, 112,…
Đồng thời kết chuyển Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW sang tài khoản Quỹ đầu tư của Chính phủ, ghi:
Nợ TK 367 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 365 – Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ
6. Khi có quyết định xoá khoản nợ phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp do không thu hồi được, ghi:
Nợ TK 367 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 167 – Phải thu quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
Đồng thời ghi đơn bên Nợ Tài khoản 004 – Nợ khó đòi đã xử lý (Tài khoản ngoài Bảng CĐKT).
7. Cuối niên độ kế toán, số dư nợ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính:
a) Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 367 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
b) Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Có TK 367 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp TW.
2.12. Tài khoản 411 – Nguồn vốn kinh doanh
Tài khoản này dùng để phản ánh nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của SCIC.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau
1. SCIC hạch toán vào TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh” theo số vốn thực tế đã góp bằng tiền, bằng tài sản khi mới thành lập, khoản vốn tiếp nhận từ cổ phần hóa DNNN, giao đại diện phần vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần và công ty TNHH nhà nước một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên và bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh.
2. SCIC phải tổ chức hạch toán chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo từng nguồn hình thành vốn, như:
– Vốn đầu tư của Nhà nước, gồm: Vốn NSNN đầu tư trực tiếp và phần vốn của SCIC thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu, từ tiền bán cổ phần lần đầu khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước theo quy định.
– Các khoản nhận biếu, tặng, tài trợ (nếu được ghi tăng vốn chủ sở hữu)
– Vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động, kinh doanh của SCIC theo quy định của chính sách tài chính hoặc quyết định của các chủ sở hữu vốn, của Hội đồng quản trị,…
3. Chỉ ghi giảm vốn kinh doanh khi SCIC nộp trả vốn cho Ngân sách Nhà nước, bị điều động vốn cho tổ chức khác theo quyết định của Nhà nước hoặc giải thể, thanh lý SCIC, đơn vị trực thuộc SCIC, hoặc xử lý bù lỗ kinh doanh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Ghi giảm vốn khi có quyết định xác định lại vốn do NSNN cấp của cơ quan có thẩm quyền. Các công ty trực thuộc chuyển vốn về cho SCIC.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 411 – Nguồn vốn kinh doanh
Bên Nợ:
Nguồn vốn kinh doanh giảm do:
– Hoàn trả vốn góp cho NSNN;
– Giải thể, thanh lý doanh nghiệp;
– Bù lỗ kinh doanh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
– Xác định lại vốn do NSNN cấp của cơ quan có thẩm quyền;
– Công ty trực thuộc hạch toán độc lập chuyển vốn về cho SCIC.
Bên Có:
Nguồn vốn kinh doanh tăng do:
– NSNN cấp;
– Tiếp nhận từ cổ phần hóa DNNN, giao quản lý phần vốn từ các DNNN;
– Bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh;
– Giá trị quà tặng, biếu, tài trợ (Sau khi trừ các khoản thuế phải nộp) làm tăng nguồn vốn kinh doanh.
Số dư bên Có:
Nguồn vốn kinh doanh hiện có của SCIC
Tài khoản 411 – Nguồn vốn kinh doanh, có 4 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 4111 – Nguồn vốn NSNN: Tài khoản này phản ánh khoản vốn thực đã được NSNN cấp bằng tiền, tài sản.
– Tài khoản 4112 – Nguồn vốn tiếp nhận từ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, giao quản lý các DNNN: Tài khoản này phản ánh khoản vốn SCIC tiếp nhận từ các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, doanh nghiệp liên doanh, Công ty cổ phần được chuyển đổi từ các doanh nghiệp độc lập hoặc công ty mới thành lập.
– Tài khoản 4113 – Nguồn vốn từ cổ phiếu thưởng: Tài khoản này phản ánh khoản vốn SCIC nhận cổ phiếu thưởng.
– Tài khoản 4118 – Nguồn vốn khác: Tài khoản này phản ánh số vốn kinh doanh được hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh hoặc do được tặng, biếu, tài trợ, đánh giá lại tài sản (nếu các khoản này được phép ghi tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh).
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
1. Khi thực nhận vốn NSNN cấp, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4111).
2. Khi tiếp nhận các công ty, doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, các DNNN giao cho SCIC quản lý, ghi:
Nợ các TK 221, 222, 223, 228
Các TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4112)
3. Bổ sung vốn kinh doanh từ quỹ đầu tư phát triển khi được phép của Hội đồng quản trị hoặc cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
4. Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ số chênh lệch do đánh giá lại tài sản, khi được duyệt, ghi:
Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
5, Khi các công ty thành viên trực thuộc SCIC đầu tư để bổ sung vốn kinh doanh, kế toán đơn vị trực thuộc, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
6. Khi nhận được quà biếu, tặng, tài trợ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 711 – Thu nhập khác.
Sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước, nếu phần còn lại được phép ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4118)
7. Khi hoàn trả vốn góp cho NSNN, ghi:
Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4111, 4112)
Có các TK 111, 112,….
8. Khi đơn vị thành viên, công ty con hoàn trả vốn kinh doanh cho SCIC, công ty mẹ theo phương thức ghi giảm vốn, kế toán đơn vị cấp dưới, ghi:
Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
Có các TK 111, 112, …
9. Khi bị điều động vốn kinh doanh của SCIC cho một đơn vị khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có):
– Khi bị điều động vốn kinh doanh là TSCĐ, ghi:
Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 213 – TSCĐ vô hình
– Khi điều động vốn bằng tiền, ghi:
Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 111, 112.
10. Khi SCIC nhận cổ phiếu thưởng:
Khi có thông báo nhận cổ phiếu thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4113)
Khi nhận được cổ phiếu thưởng, kế toán ghi:
Nợ các TK 221, 223, 228
Có TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính
2.13. Tài khoản 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn của SCIC trong một kỳ kế toán
Doanh thu phản ánh vào tài khoản này gồm:
– Cổ tức, lợi nhuận được chia;
– Doanh thu bán, thoái các khoản đầu tư tài chính;
– Doanh thu lãi tiền gửi;
– Doanh thu hỗ trợ từ nhà nước;
– Doanh thu khác.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn được ghi nhận trong kỳ khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:
– Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
– Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
2. Doanh thu tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở:
– Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế trong kỳ;
– Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi SCIC có quyền nhận cổ tức hoặc có quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
3. Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ khoản lãi đó vào các kỳ trước khi nó được mua. Chỉ ghi nhận doanh thu tiền lãi của các kỳ sau khi SCIC mua khoản đầu tư đó. Phần tiền lãi của các kỳ trước khi khoản đầu tư được SCIC mua được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó.
4. Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động bán, thoái các khoản đầu tư được ghi nhận theo giá bán khoản đầu tư đó.
5. Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá trị ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
6. Doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo là SCIC nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu thì khoản không có khả năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu hồi được đó phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không được ghi giảm doanh thu.
7. Trường hợp SCIC đã ghi nhận doanh thu nhưng vì lý do có sự thỏa thuận giảm trừ doanh thu (giảm giá các dịch vụ đã cung cấp) thì được theo dõi riêng trên Tài khoản 532 “Giảm trừ doanh thu”, cuối kỳ kế toán kết chuyển vào TK 511 để xác định doanh thu thuần.
8. Trường hợp SCIC nhận trước tiền lãi của các khoản đầu tư nhiều kỳ thì doanh thu của từng kỳ là toàn bộ số tiền nhận trước chia cho số kỳ nhận trước.
9. Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau:
– Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
– Nợ đã xoá nay thu hồi được;
– Khoản được phạt;
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái;
– Các khoản thu khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
Bên Nợ:
– Khoản giảm trừ doanh thu kết chuyển cuối kỳ;
– Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có:
Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, có 6 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 5111 – Cổ tức, lợi nhuận được chia: Phản ánh số cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ của SCIC.
– Tài khoản 5112 – Doanh thu bán, thoái các khoản đầu tư tài chính: Phản ánh giá bán, thoái khoản đầu tư phát sinh trong kỳ của SCIC.
SCIC mở sổ chi tiết để phản ánh doanh thu bán, thoái các khoản tài chính theo quyết định đầu tư của SCIC và theo quyết định của Chính phủ.
– Tài khoản 5113 – Doanh thu tiền lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu: Phản ánh số tiền lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, … SCIC nhận được trong kỳ.
– Tài khoản 5114 – Doanh thu tiền gửi: Phản ánh số lãi tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn SCIC có quyền nhận trong kỳ không kể đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền.
– Tài khoản 5117 – Doanh thu từ hỗ trợ của nhà nước: Phản ánh các khoản doanh thu từ hỗ trợ của nhà nước khi SCIC thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của Chính phủ bị lỗ.
– Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Phản ánh các khoản doanh thu khác của SCIC phát sinh trong kỳ mà chưa được ghi nhận ở các Tài khoản 5111, 5112, 5113, 5114 và 5117.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi SCIC nhận được thông báo chia cổ tức hoặc lợi nhuận được chia trong kỳ từ việc góp vốn, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu hoạt động đầu tư tài chính
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5111)
Có TK 3331 – Thuế GTGT (nếu có).
– Khi nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 132 – Phải thu hoạt động đầu tư tài chính.
2. Khi nhận cổ tức, lợi nhuận được chia bằng cổ phiếu hoặc bổ sung vốn góp, ghi:
Nợ các TK 221, 222, 223,…
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Có TK 3331 – Thuế GTGT (nếu có).
3. Định kỳ nhận lãi trái phiếu, tín phiếu, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, có kỳ hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5113, 5114)
Có TK 3331 – Thuế GTGT (nếu có)
4. Khi bán, thoái các khoản đầu tư tài chính căn cứ vào quyết định bán, thoái và các chứng từ liên quan đến việc bán, thoái khoản đầu tư.
– Căn cứ quyết định bán, thoái khoản đầu tư các chứng từ liên quan, ghi nhận doanh thu theo giá bán khoản đầu tư, ghi:
Nợ TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5112)
Có TK 3331 – Thuế GTGT (nếu có)
– Đồng thời kết chuyển giá gốc khoản đầu tư bán, thoái trong kỳ, ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Có các TK 121, 221, 222, 223, 228
– Trường hợp chỉ bán một phần khoản đầu tư, ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312) (Giá gốc phần giá trị khoản đầu tư bán, thoái)
Nợ các TK 223, 228
Có các TK 221, 222
– Khi nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 132 – Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính (1322)
5. Khi nhận được thông báo về việc Nhà nước cấp hỗ trợ Tổng công ty khoản lỗ từ các khoản đầu tư tài chính do Chính phủ quyết định, ghi:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5117)
Khi nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
6. Khi phát sinh các khoản doanh thu khác (như: Thu cho thuê TSCĐ, tư vấn tài chính, phí ủy thác đầu tư,…), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, 132
Có TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5118)
7. Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có) để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (5118)
Có TK 532 – Giảm trừ doanh thu
8. Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
2.14. Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu hoạt động tài chính của SCIC.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
– Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh từ các giao dịch trong kỳ;
– Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
– Chiết khấu thanh toán được hưởng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ:
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
– Chiết khấu thanh toán được hưởng;
– Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh;
– Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;
– Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
– Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính;
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
1. Kế toán bán ngoại tệ (của hoạt động kinh doanh) nếu có lãi, ghi:
Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (Tổng giá thanh toán – Tỷ giá thực tế bán)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Số chênh lệch tỷ giá thực tế bán lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán).
2. Số tiền chiết khấu thanh toán:
Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
3. Khi SCIC mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
– Nếu tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 211, 213, 241, 631, 642, 133
(Theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán TK 111, 112)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
4.Khi SCIC thanh toán nợ phải trả (Nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ,…) bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112 nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 331, 336, 341, 342,… (Tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112).
5. Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ …), nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 … (Tỷ giá trên sổ kế toán)
6. Khi xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh vào doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái), để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
7. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu tài chính sang TK 911 “Xác định kết quả hoạt động kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 – Xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
2.15. Tài khoản 532 – Giảm trừ doanh thu
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm trừ doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn như: Giảm giá các dịch vụ đã cung cấp
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã phát hành hóa đơn, biên lai (Giảm giá ngoài hóa đơn) mà SCIC đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước đã cung cấp cho khách hàng.
Không phản ánh vào tài khoản này các khoản chiết khấu thanh toán mà SCIC đầu tư và kinh doanh vốn đã thực hiện cho khách hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 532 – Giảm trừ doanh thu
Bên Nợ:
Các khoản giảm giá trừ doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn phát sinh.
Bên Có:
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn vào TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn ghi:
Nợ TK 532 – Giảm trừ doanh thu
Có các TK 111, 112, 131,…
2. Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ vào tài khoản doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn trong kỳ, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
(TK cấp 2 phù hợp)
Có TK 532 – Giảm trừ doanh thu.
2.16. Tài khoản 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn của SCIC phát sinh trong kỳ, gồm: Chi phí tư vấn, hoa hồng, môi giới, giá gốc các khoản đầu tư bán, thoái phát sinh trong kỳ, chi phí đi vay, chi phí tiền lương, khấu hao TSCĐ và các khoản chi phí dịch vụ, bằng tiền khác.
Tài khoản 631 chỉ phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh có liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn và được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định.
Tuỳ theo yêu cầu quản trị nội bộ SCIC có thể mở các tài khoản cấp 3 để phản ánh chi phí theo từng nội dung hoạt động.
Cuối kỳ kế toán, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được tập hợp trên tài khoản này được kết chuyển sang tài khoản Xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
Bên Nợ:
Các chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
– Các khoản ghi giảm chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn;
– Kết chuyển chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, có 8 tài khoản cấp 2
– Tài khoản 6311 – Chi phí tư vấn, hoa hồng môi giới: Phản ánh các khoản chi phí tư vấn, hoa hồng môi giới phục vụ cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
– Tài khoản 6312 – Giá gốc các khoản đầu tư tài chính bán, thoái: Phản ánh giá gốc bán thoái khoản đầu tư trong kỳ của SCIC.
– Tài khoản 6313 – Chi phí tiền lương: Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công trả cho công nhân viên của SCIC.
– Tài khoản 6314 – Chi phí đi vay: Phản ánh các khoản chi phí đi vay phải trả không được vốn hóa mà phải tính vào chi phí trong kỳ phát sinh, gồm: Lãi tiền vay ngắn hạn, dài hạn, lãi tiền thuê tài chính, lãi trái phiếu phải trả (nếu có).
– Tài khoản 6316 – Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn: Phản ánh khoản khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn phát sinh trong kỳ.
– Tài khoản 6317 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn phát sinh trong kỳ.
– Tài khoản 6318 – Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản chi phí đã được phản ánh ở TK 6311, TK 6317 phục vụ cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
– Tài khoản 6319 – Chi phí trích lập dự phòng đầu tư tài chính: Phản ánh số chi phí trích lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính phát sinh trong kỳ.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Khi phát sinh các chi phí tư vấn đầu tư, hoa hồng, môi giới liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn của SCIC, ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6311)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 332, …
2. Khi kết chuyển giá gốc khoản đầu tư tài chính bán, thoái trong kỳ, ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6312)
Có các TK 121, 128, 221, 222,…
3. Tính tiền lương, tiền công, phụ cấp có tính chất lương, trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn cho các nhân viên, người lao động phục vụ trực tiếp cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (Bộ phận kinh doanh, bộ phận đầu tư …), ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6313)
Có các TK 334, 338
4. Khi phát sinh các chi phí đi vay tính vào chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn.
4.1. Trường hợp trả lãi vay định kỳ, ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6314)
Có các TK 111, 112, …
4.2. Trường hợp trả trước lãi tiền vay
– Khi trả lãi tiền vay, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
Có các TK 111, 112, …
– Định kỳ phân bổ lại tiền vay phải trả từng kỳ, ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6314)
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn.
4.3. Trường hợp trả sau lãi tiền vay
– Từng kỳ, khi tính lãi tiền vay phải trả, ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6314)
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
– Hết thời hạn vay, khi SCIC trả gốc vay và lãi vay, ghi:
Nợ các TK 341, 342, 343
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (Chi phí tiền vay của các kỳ trước)
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6314) (Chi phí tiền vay của kỳ đáo hạn)
Có các TK 111, 112, …
5. Định kỳ tính trích khấu hao TSCĐ của SCIC hoặc SCIC đi thuê tài chính của các TSCĐ phục vụ trực tiếp cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6316)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
6. Khi phát sinh các chi phí thuê TSCĐ theo hình thức thuê hoạt động phục vụ trực tiếp cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6316)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, …
7. Khi phát sinh các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn, ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6317)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
8. Khi phát sinh các chi phí bằng tiền khác như: Mua văn phòng phẩm, hội nghị khách hàng,… ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6318)
Có các TK 111, 112, 331,…
9. Cuối kỳ kế toán khi trích lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
9.1. Nếu số phải trích lập dự phòng kỳ này lớn hơn số đã trích lập của kỳ trước chưa sử dụng, ghi:
Nợ TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6319)
Có TK 129 – Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Có TK 229 – Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
9.2. Nếu số phải lập dự phòng kỳ này nhỏ hơn số đã lập của kỳ trước chưa sử dụng thì phải hoàn nhập số chênh lệch giữa số phải lập kỳ này và số đã lập kỳ trước để ghi giảm chi phí hoạt động, ghi:
Nợ các TK 129 , 229
Có TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6319)
10. Cuối kỳ, xác định các khoản giảm trừ chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (nếu có), ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn
11. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 631 – Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn (6311, 6312, 6313, 6314, 6316, 6317, 6318, 6319).
2.17. Tài khoản 635 – Chi phí tài chính
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…
Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí.
Không hạch toán vào Tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây:
– Chi phí phục vụ cho việc hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn;
– Chi phí quản lý doanh nghiệp;
– Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản;
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 635 – Chi phí tài chính
Bên Nợ:
– Lỗ bán ngoại tệ;
– Chiết khấu thanh toán cho người mua;
– Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện);
– Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái chưa thực hiện);
Bên Có:
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động mua bán ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 141,…
2. Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hóa, dịch vụ được hưởng do thanh toán trước hạn phải thanh toán theo thỏa thuận khi mua, bán hàng, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 131, 111, 112,…
3. Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (Theo tỷ giá bán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (khoản lỗ – Nếu có)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
4. Khi SCIC mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ nếu tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 211, 213, 241, 631, 642, 133,… (Theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112).
5. Khi thanh toán nợ phải trả (Nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ,… ) bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán các tài khoản nợ phải trả nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 311, 331, 336, 341, 342,… (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112).
6. Khi thu được tiền Nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,…), nếu tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải thu lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (Tỷ giá trên sổ kế toán TK 131, 136, 138)
7. Xuất khẩu chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh vào chi phí tài chính (Nếu sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ, bên Có TK 4131 nếu TK 4131 có số dư Nợ) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn.
8. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí tài chính
2.18. Tài khoản 010 – Chứng khoán đầu tư của công ty
Tài khoản này phản ánh giá trị theo mệnh giá của các loại chứng khoán SCIC đang nắm giữ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 010 – Chứng khoán đầu tư của SCIC
Bên Nợ:
Giá trị theo mệnh giá của các loại chứng khoán SCIC đầu tư tăng trong kỳ
Bên Có:
Giá trị theo mệnh giá của các loại chứng khoán SCIC đầu tư giảm trong kỳ
Số dư bên Nợ:
Giá trị theo mệnh giá của các loại chứng khoán SCIC đầu tư đang nắm giữ cuối kỳ.
Tài khoản 010 – Chứng khoán đầu tư của công ty có 2 tài khoản cấp 2
– Tài khoản 0101 – Chứng khoán đầu tư của SCIC đang lưu ký.
– Tài khoản 0102 – Chứng khoán đầu tư của SCIC chưa lưu ký.
2.19. Tài khoản 011 – Chứng khoán của người ủy thác đầu tư
Tài khoản này phản ánh giá trị theo mệnh giá của các loại chứng khoán của người ủy thác đầu tư mà SCIC nhận ủy thác đầu tư
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 011 – Chứng khoán của người ủy thác đầu tư
Bên Nợ:
Ghi tăng giá trị theo mệnh giá chứng khoán của người ủy thác đầu tư.
Bên Có:
Ghi giảm giá trị theo mệnh giá chứng khoán của người ủy thác đầu tư
Số dư bên Nợ:
Giá trị theo mệnh giá chứng khoán của người ủy thác đầu tư hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 011 – Chứng khoán của người ủy thác đầu tư có 2 tài khoản cấp 2
– Tài khoản 0111 – Chứng khoán của người ủy thác đầu tư đang lưu ký.
– Tài khoản 0112 – Chứng khoán của người ủy thác đầu tư chưa lưu ký.
2.20. Hệ thống Tài khoản kế toán áp dụng cho SCIC sau khi có những sửa đổi, bổ sung nêu trên: (Xem phụ lục số 01)
II. BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH CHUNG
A. BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM VÀ GIỮA NIÊN ĐỘ
1. Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của SCIC, đáp ứng yêu cầu quản lý của SCIC, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của SCIC về:
a) Tài sản;
b) Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
c) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác;
d) Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
đ) Thuế và các khoản nộp Nhà nước;
e) Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán;
g) Các luồng tiền.
Ngoài các thông tin này, SCIC còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính.
2. Đối tượng áp dụng:
Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho SCIC và các đơn vị trực thuộc SCIC.
3. Hệ thống báo cáo tài chính của SCIC
Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ
3.1. Báo cáo tài chính năm
Báo cáo tài chính năm, gồm:
– Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – SCIC;
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – SCIC;
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – SCIC;
– Báo cáo biến động vốn chủ sở hữu Mẫu số B 08 – SCIC;
– Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – SCIC.
3.2. Báo cáo tài chính giữa niên độ
Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược.
(1) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
– Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a – SCIC;
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B 02a – SCIC;
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a – SCIC;
– Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a – SCIC.
(2) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:
– Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 01b – SCIC;
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B 02b – SCIC;
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 03b – SCIC;
– Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a – SCIC.
(Mẫu biểu báo cáo tài chính áp dụng cho SCIC xem phụ lục 02)
4. Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính
SCIC và các công ty, các đơn vị kế toán trực thuộc phải lập báo cáo tài chính năm (báo cáo riêng) của công ty, SCIC còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định.
5. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính, gồm:
– Trung thực và hợp lý;
– Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi:
+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
+ Trình bày khách quan, không thiên vị;
+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị.
6. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (06) nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 – “Trình bày báo cáo tài chính”: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh.
Việc thuyết minh báo cáo tài chính phải căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin quy định trong các chuẩn mực kế toán. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
7. Kỳ lập báo cáo tài chính
7.1. Kỳ lập báo cáo tài chính năm
SCIC phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch. Trường hợp đặc biệt, SCIC được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng.
7.2. Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ
Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV).
7.3. Kỳ lập báo cáo tài chính khác
SCIC có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng …) theo yêu cầu của pháp luật
8. Thời hạn nộp báo cáo tài chính
8.1. Thời hạn nộp báo cáo tài chính giữa niên độ:
– SCIC phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý;
– Đơn vị kế toán trực thuộc SCIC nộp báo cáo tài chính quý cho SCIC theo thời hạn do SCIC quy định.
8.2. Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm:
– SCIC phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
– Đơn vị kế toán trực thuộc SCIC nộp báo cáo tài chính năm cho SCIC theo thời hạn do SCIC quy định.
9. Nơi nhận báo cáo tài chính: Cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh.
B. BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
SCIC là đơn vị có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm lập báo cáo tài chính; tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo của đơn vị.
Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất gồm 5 biểu mẫu báo cáo:
– Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B 01 – SCIC/HN;
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Mẫu số B 02 – SCIC/HN
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B 03 – SCIC/HN
– Báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu Mẫu số B 08 – SCIC/HN
– Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu số B 09 – SCIC/HN
Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp, và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất thực hiện theo quy định tại Thông tư số 161/2007/TT-BTCngày 30/12/2007 hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính” và Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”.
Xét trong điều kiện thực tế của Tổng công ty mới thành lập vì vậy việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất chưa bắt buộc đối với Tổng công ty mà mới chỉ khuyến khích lập từ nay đến năm 2010. Tuy nhiên, Tổng công ty phải nhanh chóng tăng cường bộ máy kế toán và điều kiện cơ sở vật chất để đáp ứng việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của Nhà nước từ năm 2011 trở đi.
Trong thời gian chưa bắt buộc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, Tổng công ty phải tiến hành lập báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình vốn và tài sản cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty và các doanh nghiệp, công ty mà Tổng công ty đang đầu tư vốn gửi cho Bộ Tài chính.
DANH MỤC VÀ BIỂU MẪU BÁO CÁO TÀI CHÍNH
A. DANH MỤC VÀ BIỂU MẪU BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM, GỒM:
– Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – SCIC
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – SCIC
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – SCIC
– Báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu Mẫu số B 08 – SCIC
– Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – SCIC
Ngoài ra SCIC còn phải lập báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương, Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ theo yêu cầu quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước.
B. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Nghị định 100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế
CHÍNH PHỦ ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— [...]
- Thông tư 165/1998/TT-BTC hướng dẫn phương pháp hạch toán kế toán kết quả kiểm kê đánh giá lại tài sản cố định thuộc khu vực hành chính sự nghiệp
- Thông tư 36/2018/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí dành cho công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức
- Quyết định 1209/QĐ-BTC Quy định về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế
VI PHẠM CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ CHẾ TÀI LIÊN QUAN
VI PHẠM CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ CHẾ TÀI LIÊN QUAN Hiện nay, trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế, các Đoàn kiểm tra thuế [...]