Sở hữu riêng là gì? theo quy định của pháp luật dân sự hiện nay
Sở hữu riêng là hình thức sở hữu của một chủ thể là cá nhân hoặc một pháp nhân đối với tài sản của mình. Vậy pháp luật dân sự quy định sở hữu riêng là gì?
Sở hữu riêng là gì?
Sở hữu riêng là hình thức sở hữu của một chủ thể là cá nhân hoặc một pháp nhân đối với tài sản của mình. Với tư cách là một chủ sở hữu, cá nhân, pháp nhân có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu riêng
Điều 205 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân. Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị.
Quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân đối với tài sản còn được hiểu là một quan hệ pháp luật dân sự về sở hữu riêng có đầy đủ 3 yếu tố: chủ thể, khách thể và nội dung quyền sở hữu riêng. Quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ. Đây là quyền bất khả xâm phạm, không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu đối với tài sản của mình.
Xem thêm: Năng lực chủ thể và hoạt động của pháp nhân theo luật định
Sở hữu chung là gì? theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam
Chủ thể của sở hữu riêng
Chủ thể của sở hữu riêng là từng cá nhân hoặc từng pháp nhân. Mọi cá nhân dù đều có quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình.
Trường hợp công dân không có năng lực hành vi dân sự hoặc có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ, khi thực hiện quyền sở hữu (sử dụng hay định đoạt tài sản) phải thông qua hành vi của người giám hộ khi định đoạt tài sản như bán, cho, trao đổi,.. phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.
Pháp nhân khi thành lập phải phù hợp với các yêu cầu của luật. Việc sở hữu tài sản của pháp nhân cũng như thực hiện các quyền năng thuộc quyền sở hữu của pháp nhân cũng phải phù hợp với năng lực pháp luật của pháp nhân đó.
Cá nhân, pháp nhân có quyền sở hữu đối với những thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh trong các ngành kinh tế quốc dân, trong kinh tế tập thể. Chủ thể của sở hữu riêng còn được sở hữu đối với những tư liệu sản xuất trong các thành phần kinh tế khác.
BLDS ngoài việc quy định cá nhân là chủ thể sở hữu riêng là công dân Việt Nam còn công nhận các chủ thể là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có vốn đầu tư về nước để sản xuất, kinh doanh. Những người này cũng là chủ thể của sở hữu riêng đối với phần vốn, tài sản mà họ đã đầu tư tại Việt Nam.
Khách thể của sở hữu riêng
Khách thể của sở hữu riêng là những tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân. Tài sản đó có thể là những tư liệu sản xuất hoặc tư liệu tiêu dùng.
Phạm vi khách thể của sở hữu riêng không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành nghề có lợi cho quốc tế dân sinh, tài sản hợp pháp không bị hạn chế về số lượng, giá trị.
Khách thể của sở hữu riêng bao gồm:
– Thu nhập hợp pháp
Những thu nhập hợp pháp: là khoản tiền hoặc hiện vật có được do kết quả của lao động hợp pháp đem lại. Các khoản tiền thù lao, tiền thưởng do có các công trình nghiên cứu khoa học, các sáng chế, sáng kiến cải tiến kĩ thuật, các giải pháp hữu ích được đem ra sử dụng. Các khoản tiền nhuận bút do có tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học kĩ thuật được xuất bản, triển lãm,.. được giải thưởng do trúng vé xổ số. Những thu nhập từ kinh tế gia đình, kinh tế cá thể,.. hoặc do được thừa kế, tặng cho,..
+ Những thu nhập hợp pháp của cá nhân, pháp nhân là những tài sản còn lại sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế cho nhà nước như: thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế lợi tức. Theo quy định, trong một số trường hợp, cá nhân còn phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
+ Thu nhập hợp pháp còn là những khoản tiền trợ cấp, các khoản tiền bồi thường về sức khỏe, tài sản của công dân do người có hành vi gây thiệt hại đã bồi thường, những khoản lợi nhuận có được tư các giao dịch dân sự, hoa lợi và lợi tức,.. Khách thể của sở hữu riêng còn gồm cả những thu nhập thường xuyên và không thường xuyên nhưng hợp pháp của mỗi cá nhân.
– Của cải để dành
Của cải để dành là tiền hoặc hiện vật (vàng, bạc, kim khí quý, đá quý,..) do thu nhập hợp pháp của cá nhân mà có nhưng chi tiêu sử dụng không hết. Của cải để dành có thể dưới nhiều hình thức khác nhau như cho vay, thuê, chôn giấu. Đây là những tài sản mà cá nhân chưa dùng đến.
– Nhà ở
Nhà ở là tư liệu sinh hoạt nhằm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu về chỗ ở của cá nhân hoặc gia đình họ. Nhà ở là công trình được công dân xây dựng, mua, được thừa kế, tặng cho hoặc do đổi chác. Nhà ở có thể là công trình kiến trúc kiên cố, bán kiên cố hoặc đơn sở nhưng là nơi công dân dùng để ở, nghỉ ngơi, là nơi sinh sống chính của công dân. Cơ cấu nhà được thể hiện qua diện tích chính, phụ nhưng đều nhằm thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt và mục đích để ở của công dân. Nhà và các công trình xây dựng cũng là tài sản có giá trị của các pháp nhân được sử dụng làm văn phòng, trụ sở, kho bãi hoặc mục đích khác.
– Tư liệu sinh hoạt
Tư liệu sinh hoạt là những tài sản phục vụ cho nhu cầu đi lại, giải trí, vui chơi, nghỉ ngơi,.. thỏa mãn nhu cầu về mặt vật chất và tinh thần của cá nhân.
– Tư liệu sản xuất
Tư liệu sản xuất bao gồm vốn và các tài sản khác như nhà kho, nhà xưởng, máy móc thiết bị mà cá nhân, pháp nhân được quyền sử dụng và sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Cá nhân, pháp nhân có toàn quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để đầu tư, góp vốn vào các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh.
Ngoài các tài sản trên còn bao gồm những loại tài sản khác và các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản, những gì phụ thuộc vào tài sản đó do thuộc tính tự nhiên hay nhân tạo… đều là khách thể của sở hữu riêng.
Nội dung sở hữu riêng
Nội dung quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân được thể hiện ở việc làm chủ, chi phối tài sản thông qua các quyền năng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản theo Điều 206 BLDS.
Cá nhân, pháp nhân có thể tự mình thực hiện quyền chiếm hữu tài sản hoặc thông qua hợp đồng dân sự giao cho người khác thực hiện quyền chiếm hữu (gửi giữ) hoặc cả quyền sử dụng (cho thuê, mượn).
Cá nhân, pháp nhân có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái pháp luật.
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Trên đây là nội dung Sở hữu riêng là gì? theo quy định của pháp luật dân sự hiện nay Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey.
Xem thêm: Sở hữu chung là gì? theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam
Sở hữu toàn dân là gì? theo quy định của Bộ luật dân sự 2015
Biển số xe máy định danh có 2 chữ cái
Hiện nay, biển số xe máy định danh cấp cho xe cá nhân có 2 chữ cái đúng không? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới [...]
Đại hội thành viên của quỹ tín dụng nhân dân
Đại hội thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của quỹ tín dụng nhân dân. Vậy pháp luật có quy định [...]