Tài sản của vợ chồng khi kết hôn được xác định như thế nào?
Sau khi kết hôn, tài sản của vợ chồng khi kết hôn bao gồm khối tài sản được người vợ hoặc người chồng tạo lập trước thời kỳ hôn nhân, khối tài sản được vợ chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, khối tài sản được tặng cho riêng, được tặng cho chung và các hoa lợi lợi tức phát sinh từ các khối tài sản này.
Luật Hôn nhân và gia đình 2000, mặc dù thừa nhận chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận là cần thiết nhưng chỉ qui định duy nhất một chế độ tài sản vợ chồng theo pháp luật. Khác với Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tại Điều 28 đã quy định hai cách thức xác lập chế độ tài sản vợ chồng: Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Cụ thể:
1. Chế độ tài sản vợ chồng theo Luật định
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình (Điều 7 Nghị định 126/2014/NĐ-CP).
1.1. Tài sản của vợ chồng theo Chế độ tài sản luật định
Bao gồm tài sản chung và tài sản riêng như sau:
– Tài sản chung của vợ chồng:
Bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Tài sản riêng của vợ, chồng:
– Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
1.2. Thực hiện chế định tài sản vợ chồng theo luật định
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
2. Chế định tài sản vợ chồng theo thỏa thuận
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn (Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
2.1. Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
Vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:
+ Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
+ Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
+ Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
+ Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
2.2. Nội dung thỏa thuận của vợ chồng
Gồm những vấn đề cơ bản như sau:
+ Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
+ Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
+ Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
+ Nội dung khác có liên quan.
Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng của chế độ tài sản theo Luật định.
2.3. Thực hiện Chế định tài sản vợ chồng theo thỏa thuận
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Trên đây là một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Chế định tài sản của vợ chồng LawKey gửi đến bạn đọc.
Cháu nuôi bà nội có được giảm trừ gia cảnh không?
Trường hợp cháu nuôi bà nội có được giảm trừ gia cảnh thuế TNCN hay không? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới [...]
Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định pháp luật
Ngày 1/7/2024, Nghị quyết 01/2024 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao có hiệu lực, trong đó hướng về nghĩa [...]