Nên lựa chọn thành lập doanh nghiệp loại hình nào là phù hợp
Thành lập doanh nghiệp để thực hiện ước mơ Starup đang ấp ủ hoặc để triển khai chuyên sâu một lĩnh vực kinh doanh là lựa chọn của hầu hết các cá nhân, tổ chức hiện nay. Vậy, nên lựa chọn thành lập doanh nghiệp loại hình nào là phù hợp?
Với LawKey, chúng tôi phân tích dựa trên đặc điểm doanh nghiệp để khách hàng lựa chọn loại hình và thành lập doanh nghiệp phù hợp nhất và tối ưu nhất.
1. Doanh nghiệp tư nhân
1.1 Định nghĩa:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm:
a. Cơ cấu tổ chức
Doanh nghiệp tư nhân có cơ cấu tổ chức đơn giản nhất trong các loại hình doanh nghiệp bởi nó phụ thuộc hoàn toàn vào cách tổ chức, sắp xếp, quản lý của chủ sở hữu doanh nghiệp mà không có cơ cấu cứng như các loại hình doanh nghiệp khác.
b. Tư cách pháp lý:
Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
c. Trách nhiệm pháp lý:
Trong mọi trường hợp, Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân đều phải chịu trách nhiệm pháp luật đối với hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ: Chủ sở hữu thuê tổng giám đốc, giám đốc điều hành thì Chủ sở hữu vẫn phải chịu toàn bộ trách nhiệm pháp lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chủ sở hữu Doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm tài sản vô hạn đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp.
d. Vốn:
** Vốn ban đầu:
Do Chủ sở hữu doanh nghiệp tự đăng ký vốn đầu tư và phải góp đủ, đảm bảo ngay khi đăng ký doanh nghiệp.
** Vốn huy động:
Do không có tư cách pháp nhân nên doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành cổ phần, phát hành trái phiếu. Doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện huy động vốn qua các kênh truyền thống: Vay của tổ chức, cá nhân.
f. Địa điểm kinh doanh:
Theo quy định pháp luật hiện hành, không giới hạn địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp tư nhân cũng có thể mở thêm chi nhánh, văn phòng đại diện khi đáp ứng các điều kiện về chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định pháp luật.
g. Dấu và sử dụng con dấu Doanh nghiệp tư nhân:
Chủ sở hữu doanh nghiệp có quyền làm con dấu và sử dụng con dấu trong quá trình kinh doanh theo quy định pháp luật.
1.3. Nhận xét chung giúp khách hàng chọn lựa loại hình doanh nghiệp chính xác
a. Ưu điểm:
- Thủ tục thành lập doanh nghiệp đơn giản.
- Hoạt động kinh doanh linh động do sự chủ động và toàn quyền quản lý kinh doanh của chủ sở hữu.
b. Nhược điểm:
- Trách nhiệm tài sản vô hạn cũng là một điều bất lợi đối với chủ sở hữu doanh nghiệp khi có rủi ro xảy ra, vì chủ sở hữu sẽ phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
- Không có tư cách pháp nhân dẫn đến Doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế rất nhiều kênh huy động vốn: Không được phát hành chứng khoán; tư cách để đứng tên vay vốn từ các cá nhân, tổ chức luôn phải gắn liền với tư cách cá nhân của chủ sở hữu…
1.4. Một số lưu ý khi thành lập doanh nghiệp tư nhân
- Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân không đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
2. Công ty TNHH một thành viên
2.1. Định nghĩa
Theo quy định của pháp luật hiện hành, công ty TNHH 1 thành viên là loại hình doanh nghiệp được một cá nhân hoặc một tổ chức đứng ra thành lập và là chủ sở hữu pháp lý của công ty đó. Chủ sở hữu công ty này phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác với doanh nghiệp của mình trong phạm vi vốn điều lệ ban đầu của doanh nghiệp.
2.2. Đặc điểm
a. Cơ cấu tổ chức
Về cơ cấu tổ chức của công ty TNHH một thành viên được chia thành những mô hình sau:
**Đối với trường hợp Công ty do tổ chức thành lập:
Căn cứ điều 78 Luật doanh nghiệp 2014 có hai mô hình để lựa chọn sau:
- Chủ tịch công ty, giám đốc hoặc tổng giám đốc và kiểm soát viên.
- Hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc và kiểm soát viên.
** Đối với trường hợp Công ty do cá nhân thành lập:
Căn cứ điều 85 Luật doanh nghiệp 2014 mô hình tổ chức gồm: Chủ tịch công ty, giám đốc hoặc tổng giám đốc. Trong đó chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm giám đốc hoặc tổng giám đốc hoặc có thể thuê người khác làm giám đốc, tổng giám đốc.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.
b. Tư cách pháp lý:
Công ty TNHH có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Chủ sở hữu và công ty là 2 thực thể riêng biệt: pháp nhân (công ty) và thể nhân (chủ).
c. Trách nhiệm pháp lý:
– Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
– Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy địnhcủa Luật này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
d. Trách nhiệm tài sản:
– Thành viên công ty TNHH chỉ phải chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn đối với các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính khác của công ty.
– Công ty chịu trách nhiệm bằng khối tải sản của công ty khi có rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động.
e. Vốn:
**Vốn ban đầu:
Do Chủ sở hữu đóng góp. Chủ sở hữu phải góp đủ số vốn điều lệ trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Trường hợp không đủ số vốn, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục giảm vốn điều lệ.
Trong quá trình hoạt động, chủ sở hữu chỉ công ty chỉ được rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
**Huy động vốn:
Doanh nghiệp có thể thực hiện huy động vốn qua các kênh truyền thống: Vay của tổ chức, cá nhân, tự đưa thêm vốn chủ sở hữu vào. Doanh nghiệp cũng cso thể phát hành trái phiếu để huy động vốn.
2.3 Nhận xét chung giúp khách hàng lựa loại hình thành lập doanh nghiệp chính xác:
a. Ưu điểm:
+ Có tư cách pháp nhân.
+ Chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản, an toàn cho Chủ sở hữu công ty khi có rủi ro (chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đưa vào kinh doanh).
+ Cơ cấu tổ chức tinh gọn đảm bảo tính thông suốt và nhanh chóng trong quản lý, xây dựng văn hóa công ty.
b. Nhược điểm:
Công ty TNHH một thành viên khi muốn tăng vốn điều lệ bằng cách tiếp nhận phần vốn của thành viên mới hoặc Chủ sở hữu chuyển nhượng vốn góp cho người khác thì phải chuyển đổi sang công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên. Dẫn đến cơ cấu tổ chức doanh nghiệp bị thay đổi.
3. Công ty TNHH hai thành viên trở lên
3.1. Định nghĩa:
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó:
– Thành viên của Công ty có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vượt quá năm mươi (50) người;
– Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào Doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp.
3.2. Đặc điểm:
a. Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên sẽ phân thành hai trường hợp như sau:
* Trường hợp 1: Công ty có ít hơn 11 thành viên
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
**Trường hợp 2: Công ty có từ 11 thành viên trở lên
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty.
Người đại diện theo pháp luật của công ty thường là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc, Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty.
b. Tư cách pháp lý:
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
c. Trách nhiệm pháp lý:
Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên công ty, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
d. Trách nhiệm tài sản:
Các thành viên công ty TNHH chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ của công ty trong phạm vi số vốn đã đăng ký góp. Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi tài sản của công ty.
e. Vốn:
* Vốn ban đầu:
Do các thành viên công ty đóng góp. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
** Huy động vốn:
Doanh nghiệp có thể thực hiện huy động vốn qua các kênh truyền thống: Vay của tổ chức, cá nhân, tự đưa thêm vốn chủ sở hữu vào. Doanh nghiệp cũng có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn.
f. Địa điểm kinh doanh:
Theo quy định pháp luật hiện hành, không giới hạn địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp và cũng có thể mở thêm chi nhánh, văn phòng đại diện khi đáp ứng các điều kiện về chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định pháp luật.
g. Dấu và sử dụng con dấu:
Doanh nghiệp có quyền làm con dấu và sử dụng con dấu trong quá trình kinh doanh theo quy định pháp luật. Số lượng và hình thức do doanh nghiệp quyết định nhưng phải thể hiện được nội dung bao gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp hoặc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện;
b) Số lượng con dấu, mẫu con dấu, thời điểm có hiệu lực của mẫu con dấu.
3.3 Nhận xét chung giúp khách hàng lựa loại hình thành lập doanh nghiệp chính xác:
a. Ưu điểm:
+ Công ty TNHH hai thành viên trở lên có số lượng thành viên từ 2 đến 50 người điều này cũng tạo thuận lợi bước đầu trong việc huy động vốn của công ty.
+ Có tư cách pháp nhân nên mọi giao dịch, hoạt động kinh doanh của công ty hoàn toàn độc lập và chỉ chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn theo tài sản công ty.
+ Trong cơ cấu của công ty, có thể thành lập ban kiểm soát điều này tạo thuận lợi cho như cầu kiểm soát minh bạch của các thành viên.
b. Nhược điểm:
Do giới hạn số lượng thành viên nên khi công ty cần huy động vốn từ nhiều các cá nhân tổ chức (trên 50 người) sẽ phải buộc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
4. Công ty hợp danh
4.1 Định nghĩa:
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm vài thành viên góp vốn.
4.2 Đặc điểm:
a. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty hợp danh gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, thành viên hợp danh
Thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và điều hành công ty.Tất cả thành viên hợp danh đều là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Ngoài ra trong công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn có các quyền liên quan đến lợi ích theo số vốn góp mà họ đã đóng góp vào công ty mà không có quyền quàn lý điều hành công ty trừ trường hợp quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều 182 Luật doanh nghiệp hiện hành.
b. Tư cách pháp lý:
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
c. Trách nhiệm pháp lý
Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty.
Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn lại chấp thuận.
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nhiệm vụ Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh;Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác….
d. Trách nhiệm tài sản:
+ Thành viên hợp danh: chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới đối với hoạt động của công ty.
+ Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đăng ký góp vào công ty.
c. Vốn và huy động vốn:
* Vốn ban đầu:
Do cá thành viên đóng góp. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết.
** Huy động vốn:
Công ty hợp danh có thể thực hiện huy động vốn qua các kênh truyền thống: Vay của tổ chức, cá nhân, tự đưa thêm vốn chủ sở hữu vào. .
4.3 Nhận xét chung giúp khách hàng lựa loại hình thành lập doanh nghiệp chính xác:
a. Ưu điểm:
Việc hợp tác giữa các thành viên trong quá trình kinh doanh cũng đồng thuận hơn so với các loại hình doanh nghiệp như cty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
b. Nhược điểm:
+ Bất lợi đối với thành viên hợp danh do phải chịu trách nhiệm tài sản vô hạn và liên đới;
+ Thành viên góp vốn chịu rủi ro đối với số vốn bỏ ra nhưng lại không có nhiều quyền lực trong công ty.
+ Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn nên kênh huy động vốn hạn chế.
4.4. Một số lưu ý khi thành lập công ty hợp danh:
Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
5. Công ty cổ phần
5.1 Định nghĩa:
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
– Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.
– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật doanh nghiệp 2015
– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
5.2 Đặc điểm:
a. Cơ cấu tổ chức:
– Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động heo một trong hai mô hình sau:
+ Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
+ Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị.
Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
b.Tư cách pháp lý:
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
c.Trách nhiệm pháp lý:
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được gia.
Người đại diện theo pháp luật đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
d. Vốn:
**Vốn ban đầu
Vốn ban đầu do các cổ đông sáng lập của công ty cổ phần đóng góp. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp. Và phải góp đủ số vốn điều lệ đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
**Huy động vốn:
Doanh nghiệp có thể thực hiện huy động vốn qua các kênh truyền thống: Vay của tổ chức, cá nhân, tự đưa thêm vốn chủ sở hữu vào.
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có ưu thế lớn hơn các loại hình khác vì nó động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu và cả trái phiếu.
5.3 Nhận xét chung giúp khách hàng lựa loại hình thành lập doanh nghiệp chính xác:
a. Ưu điểm:
+ Cơ cấu tổ chức, giám sát của công ty cổ phần rất chặt chẽ, đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông công ty.
+ Có tư cách pháp nhân giúp công ty tham gia các hoạt động kinh doanh độc lập và an toàn.
+ Cơ chế huy động vốn tối ưu so với các loại hình doanh nghiệp khác.
b. Nhược điểm:
+ Có thể số lượng cổ đông lớn, nên việc quản lý và thống nhất trong quá trình kinh doanh cũng phức tạp hơn.
+ Khi cần ra quyết định sẽ khó khăn hơn do phải thông qua HĐQT, đại hội đồng cổ đông…Điều này dễ dẫn tới bỏ qua cơ hội kinh doanh của công ty do thiếu kịp thời.
+ Các cổ đông nhỏ không có quyền quản lý điều hành, giám sát trực tiếp các công việc của công ty. Nếu muốn có quyền họ phải được bầu làm thành viên hội đồng quản trị.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản và ưu, nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp LawKey gửi đến khách hàng. Hy vọng, nội dung trên giúp Quý khách hàng phần nào giải đáp được câu hỏi nên lựa chọn thành lập doanh nghiệp loại hình nào?
Quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn công ty hợp danh
Quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn công ty hợp danh Tóm tắt câu hỏi: Chào Luật sư, Xin hỏi: Bạn [...]
Thủ tục chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện công ty hợp danh
Thủ tục chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện công ty hợp danh Theo quy định tại Điều 206 Luật doanh nghiệp 2014, Điều [...]