Thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động tối đa là bao lâu?
Theo quy định pháp luật thì thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động tối đa là bao lâu? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động
Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 thì trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động theo một trong các loại hợp đồng lao động sau đây:
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Trong quá, trình thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết, người lao động được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây được quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019:
Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;
Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động tối đa là bao lâu?
Như đã nêu ở trên thì việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được thực hiện trong các trường hợp luật định (nêu trên) hoặc theo sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Tuy nhiên, Bộ luật Lao động 2019 và các quy định hướng dẫn liên quan không quy định cụ thể thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động tối đa là bao lâu. Do đó, có thể hiểu thời gian tạm hoãn thực hiện tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là bao lâu sẽ phụ thuộc vào các trường hợp tạm hoãn hoặc theo thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Ví dụ:
Nếu tạm hoãn hợp đồng lao động do người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự thì thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động theo thời gian bị tạm giữ, tạm giam.
Nếu tạm hoãn hợp đồng lao động do người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động bằng thời gian đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Lưu ý: theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
>>Xem thêm: Được từ chối tạm ứng tiền lương của NLĐ dịp Tết 2024 không?
Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Các quy định mới nhất về hợp đồng lao động từ 01/01/2021
Những quy định pháp luật mới nhất về hợp đồng lao động từ ngày 01/01/2021 tại Bộ luật lao động 2019 so với Bộ luật [...]
Bắt buộc ghi địa điểm làm việc trong hợp đồng lao động không?
Bắt buộc ghi địa điểm làm việc trong hợp đồng lao động không? Mức phạt khi giao kết hợp đồng không ghi địa điểm [...]