Thủ tục cấp giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam theo quy định mới nhất
Hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam bao gồm những giấy tờ nào? Thủ tục cấp giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam theo quy định mới nhất được thực hiện ra sao?
Hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam
Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam lập 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 16/2020/NĐ-CP:
– Tờ khai theo mẫu quy định, kèm 2 ảnh 4×6 chụp chưa quá 6 tháng;
– Giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
– Giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ tương tự do chính quyền cũ trước đây cấp, kể cả Giấy khai sinh trong đó không có mục quốc tịch hoặc mục quốc tịch bỏ trống nhưng trên đó ghi họ tên Việt Nam của người yêu cầu và cha, mẹ của người đó;
– Trong trường hợp không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, người yêu cầu phải lập bản khai lý lịch, kèm theo một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1945 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam;
+ Giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy tờ khác do chế độ cũ ở miền Nam Việt Nam cấp trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 hoặc giấy tờ do chính quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm 1911 đến năm 1956, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân Việt Nam.
Xem thêm: Thủ tục hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
Thủ tục tước quốc tịch Việt Nam theo quy định hiện nay
Trình tự cấp giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 16/2020/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền tiến hành cấp giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam cho người yêu cầu theo quy định dưới đây:
Trường hợp đề nghị cấp giấy xác nhận | Trình tự thực hiện |
Đối với trường hợp có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam | Bước 1: Nộp hồ sơHồ sơ được chuẩn bị đầy đủ theo quy định trên. Sau đó, người có yêu cầu nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp, nơi người đó cư trú ở trong nước hoặc Cơ quan đại diện, nơi người đó cư trú ở nước ngoài vào thời điểm nộp hồ sơ. Bước 2: Xem xét hồ sơTrong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ, trực tiếp tra cứu hoặc có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời. Nếu có nghi ngờ về tính xác thực của giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam thì yêu cầu cơ quan đã cấp giấy tờ đó xác minh. Bước 3: Cấp giấy xác nhậnTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, nếu có đủ căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam và người đó không có tên trong danh sách được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam theo mẫu quy định cho người yêu cầu. Nếu không có cơ sở để cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu biết. |
Trường hợp không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam | Bước 1: Nộp hồ sơHồ sơ được chuẩn bị đầy đủ theo quy định trên. Sau đó, người có yêu cầu nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp, nơi người đó cư trú ở trong nước hoặc Cơ quan đại diện, nơi người đó cư trú ở nước ngoài vào thời điểm nộp hồ sơ. Bước 2: Xem xét hồ sơ– Nếu hồ sơ được nộp tại Sở Tư pháp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp chủ động tra cứu hoặc đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch Việt Nam, trong thời hạn 10 ngày làm việc Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Đồng thời, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị cơ quan Công an cùng cấp xác minh về nhân thân của người có yêu cầu; trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an tiến hành xác minh và có văn bản trả lời Sở Tư pháp. – Nếu hồ sơ nộp tại Cơ quan đại diện thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Cơ quan đại diện chủ động tra cứu hoặc có văn bản kèm theo bản chụp các giấy tờ, thông tin do người yêu cầu cung cấp gửi Bộ Ngoại giao đề nghị Bộ Tư pháp, Bộ Công an tra cứu, xác minh về nhân thân của người có yêu cầu. Trong thời hạn 10 ngày làm việc Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Bộ Ngoại giao; đối với việc xác minh và trả lời kết quả xác minh về nhân thân của Bộ Công an thì thời hạn là 45 ngày. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, Bộ Ngoại giao thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đại diện. Bước 3: Cấp giấy xác nhậnTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh, nếu có đủ căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam và người đó không có tên trong danh sách được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam theo mẫu quy định cho người yêu cầu. Nếu không có cơ sở để cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu biết. |
Xem thêm: Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định hiện nay
Thủ tục giải quyết đề nghị trở lại quốc tịch Việt Nam mới nhất
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về “Thủ tục cấp giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam theo quy định mới nhất” gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.
Quy định pháp luật về trình tự, thủ tục làm hộ chiếu phổ thông
Trình tự, thủ tục làm hộ chiếu phổ thông được thực hiện như thế nào? Những lưu ý khi xin cấp hộ chiếu theo quy định [...]
Điều kiện xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật
Công dân khi xuất cảnh, nhập cảnh cần đáp ứng những điều kiện nhất định. Luật xuất cảnh nhập cảnh của công dân [...]