Thủ tục thuận tình ly hôn theo pháp luật hiện hành
Nếu như thủ tục kết hôn là thủ tục bắt buộc để bắt đầu quan hệ hôn nhân được pháp luật thừa nhận thì thủ tục ly hôn lại là thủ tục bắt buộc khi muốn chấm dứt quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý. Tuy nhiên, để đảm bảo nguyên tắc tự nguyện và phù hợp với từng nguyện vọng của vợ chồng trong quan hệ hôn nhân, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định các hình thức ly hôn khác nhau, mỗi hình thức ly hôn lại được thực hiện theo quy trình riêng. Trong bài viết này, Lawkey xin gửi tới bạn đọc về “Thủ tục thuận tình ly hôn theo pháp luật hiện hành”.
- Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn đối với thủ tục thuận tình ly hôn
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn sẽ thuộc về vợ, chồng hoặc cả hai ngừời đang có quan hệ hôn nhân. Do đó đối với thủ tục ly hôn nói chung và cả thủ tục thuận tình ly hôn nói riêng thì quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thuộc về vợ, chồng hoặc cả hai.
- Thuận tình ly hôn
Căn cứ pháp lý: Theo quy định tại Điều 55 Luật HN&GĐ 2014 thì thuận tình ly hôn được hiểu là: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn”.
Như vậy, dựa trên yêu cầu ly hôn tự nguyện của cả vợ và chồng, toà án sẽ xem xét và tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn khi đủ các điều kiện:
– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn
-Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
-Sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Tuy nhiên, trong trường hợp nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn theo thủ tục chung.
- Thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Căn cứ theo Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS 2015), cụ thể quy định tại Khoản 2 Điều 29 BLTTDS 2015 thì yều cầu công nhận thuận tình ly hôn sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
Căn cứ vào điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, thì vợ hoặc chồng nộp đơn yêu cầu thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp nơi vợ hoặc chồng cư trú.
Nếu vợ và chồng đều ở Việt Nam, đều có quốc tịch Việt Nam, không có tranh chấp tài sản ở nước ngoài thì tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú giải quyết theo khoản 3 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Nếu vợ hoặc chồng người nước ngoài, hoặc có tranh chấp tài sản ở nước ngoài thì tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi vợ hoặc chồng cư trú giải quyết theo điểm c khoản 1 điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
- Thủ tục thuận tình ly hôn
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại TAND cấp quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng;
Trường hợp vợ hoặc chồng ở nước ngoài thì nộp đơn tại TAND cấp Tỉnh.
Bước 2:Sau khi nhận đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cùng hồ sơ hợp lệ đi kèm, Toà án sẽ thụ lý giải quyết và ra thông báo nộp tiền tạm ứng lệ phí Toà án cho ngừoi đã nộp đơn.
Bước 3: Căn cứ thông báo của Toà án, đương sự nộp tiền tạm ứng lệ phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp Quận/Huyện (Hoặc Tỉnh nếu TAND cấp Tỉnh giải quyết )và nộp lại biên lai nộp tiền cho Toà án.
Bước 4:Toà án mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Bước 5:Toà án ra quyết định công nhận việc thuận tình ly hôn và quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay.
- Hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn gồm có:
– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
– CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực – nếu có);
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung.
Lưu ý:
– Một số Toà án yêu cầu trước khi nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn phải qua thủ tục hoà giải tại cơ sở (UBND cấp xã/phường);
– Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện.
Trên đây là những thông tin pháp luật về Thủ tục thuận tình ly hôn Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có vấn đề gì mà Bạn đọc chưa hiểu rõ hãy liên hệ với Lawkey gặp luật sư để được giải đáp cụ thể hơn.
Phân chia tài sản sau khi ly hôn như thế nào?
Phân chia tài sản sau khi ly hôn: Tài sản riêng của vợ, chồng, tài sản chung của vợ chồng được xử lý như thế nào, chia [...]
Ly hôn giả tạo theo quy định của pháp luật hiện hành
Ly hôn giả tạo theo quy định pháp luật là gì? Những vấn đề liên quan đến ly hôn giả tạo theo quy định pháp luật. Ly hôn [...]