Xét xử phúc thẩm trong tố tụng hình sự
Thế nào là xét xử phúc thẩm trong tố tụng hình sự? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Thế nào là xét xử phúc thẩm trong tố tụng hình sự?
Theo Khoản 1 Điều 330 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về xét xử phúc thẩm như sau:
“Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.”
Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm trong tố tụng hình sự
Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm theo Điều 344 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
- Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị.
- Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
- Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị.
Phạm vi xét xử phúc thẩm trong tố tụng hình sự
Phạm vi xét xử phúc thẩm theo Điều 345 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm xem xét phần nội dung của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị. Nếu xét thấy cần thiết, có thể xem xét các phần khác của bản án, quyết định không bị kháng cáo, kháng nghị.
Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm trong tố tụng hình sự
Theo Điều 346 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm như sau:
♠ Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 60 ngày; Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.
♠ Trong thời hạn 45 ngày đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu, 75 ngày đối với vụ án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định:
- Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
- Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
♠ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm.
Lưu ý: Chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa, bị hại, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Thủ tục phiên tòa phúc thẩm trong tố tụng hình sự
Thủ tục phiên tòa phúc thẩm theo Điều 354 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
♠ Thủ tục bắt đầu phiên tòa và thủ tụng tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như phiên tòa sơ thẩm nhưng trước khi xét hỏi, một thành viên của Hội đồng xét xử trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị.
♠ Chủ tọa phiên tòa hỏi người kháng cáo có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo hay không; nếu có thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu Kiểm sát viên trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo.
Chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị hay không; nếu có thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu bị cáo và những người liên quan đến kháng nghị trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị.
♠ Khi tranh tụng tại phiên tòa, Kiểm sát viên, người khác liên quan đến kháng cáo, kháng nghị phát biểu ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị; Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
>>Xem thêm: Quy định về thủ tục rút gọn tại Tòa án cấp phúc thẩm
Trên đây là bài viết về: Xét xử phúc thẩm trong tố tụng hình sự. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Nguyên tắc thực hiện và các hình thức đầu tư ra nước ngoài
Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam. Dưới [...]
Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Khi bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì cần phải đăng ký biện pháp bảo đảm. Vậy [...]