Chào bán chứng khoán tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam
Hiện nay, không chỉ tham gia vào thị trường chứng khoán trong nước, nhiều công ty Việt Nam còn đưa chứng khoán ra thị trường quốc tế. Vậy chào bán chứng khoán tại nước ngoài được thực hiện như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
– Luật chứng khoán sửa đổi bổ sung năm 2010
– Nghị định số 58/2012/NĐ – CP
1.Điều kiện chào bán cổ phiếu tại nước ngoài của công ty cổ phần
Điều kiện chào bán cổ phiếu bao gồm:
– Không thuộc danh mục ngành nghề mà pháp luật Việt Nam cấm bên nước ngoài tham gia và phải đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài theo quy định của pháp luật.
– Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chào bán cổ phiếu tại nước ngoài và phương án sử dụng vốn thu được.
– Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
– Đáp ứng quy định của pháp luật nước sở tại.
– Được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng; Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán.
2.Thủ tục đăng ký chào bán chứng khoán tại nước ngoài
– Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán tại nước ngoài bao gồm:
a) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu hoặc Hội đồng thành viên thông qua phương án chào bán chứng khoán và phương án sử dụng vốn huy động từ đợt chào bán chứng khoán tại nước ngoài;
b) Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán quốc tế trong trường hợp pháp luật nước sở tại yêu cầu;
c) Giấy xác nhận tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép;
d) Văn bản chấp thuận phát hành chứng khoán ra nước ngoài của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng; Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán;
đ) Các hồ sơ đăng ký chào bán với cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức phát hành đăng ký chào bán.
– Tổ chức phát hành phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tài liệu đăng ký chào bán chứng khoán tại nước ngoài trước khi gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán chính thức cho cơ quan có thẩm quyền, tại nước ngoài. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải thông báo cho tổ chức phát hành ý kiến chấp thuận hay không chấp thuận về hồ sơ chào bán bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3.Thủ tục báo cáo kết quả chào bán
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành phải báo cáo kết quả chào bán chứng khoán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng thời công bố thông tin về kết quả đợt chào bán trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
– Báo cáo kết quả chào bán gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải đồng thời gửi Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam để điều chỉnh tỷ lệ cổ phần của tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài được phép giao dịch tại thị trường chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán trong nước nơi tổ chức phát hành hiện có cổ phiếu niêm yết và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
4. Báo cáo tiến độ sử dụng vốn
– Trong quá trình sử dụng vốn huy động từ đợt chào bán ra nước ngoài, định kỳ 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
– Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng vốn, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin về lý do quyết định thay đổi. Báo cáo tiến độ sử dụng vốn và báo cáo thay đổi mục đích sử dụng vốn được lập theo mẫu số
>>> Xem thêm Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ hiện nay
Nhà nước có hỗ trợ người tham gia BHXH tự nguyện theo Luật mới?
Nhà nước có hỗ trợ người tham gia BHXH tự nguyện theo Luật mới? Chế độ BHXH tự nguyện từ 01/07/2025 có gì mới? Hãy [...]
Một số tình huống phát sinh trong thời gian hoãn chấp hành án phạt tù
Ở một số trường hợp thì người chấp hành án được tạm hoãn thi hành án phạt tù. Dưới đây là một số tình huống [...]