Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả
Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả (quyền liên quan) đều là hai đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Vậy hai quyền có điểm gì giống và khác nhau?
1. Khái niệm
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. (Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005)
Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. (Khoản 3 Điều 4 Luật SHTT)
Quyền tác giả bảo hộ tác phẩm của tác giả; quyền liên quan là quyền được trao cho một, một vài nhóm người vì vai trò quan trọng của họ đối với việc truyền bá và phổ biến một số loại hình tác phẩm đến với công chúng.
Ví dụ: Đối với một bài hát, quyền tác giả bảo hộ phần nhạc của nhạc sỹ và phần ca từ của người viết lời, và quyền liên quan sẽ được áp dụng đối với:
– Phần biểu diễn của nhạc công và ca sỹ trình bày bài hát đó;
– Bản ghi âm, ghi hình chứa bài hát đó của nhà sản xuất;
– Chương trình phát sóng của tổ chức sản xuất chương trình chứa bài hát đó.
2. Điểm giống nhau
– Quyền tác giả và quyền liên quan cùng bảo vệ thành quả sáng tạo; một số đối tượng không được bảo hộ nếu có nội dung vi phạm pháp luật. đạo đức.
– Căn cứ xác lập quyền tác giả và quyền liên quan không cần thực hiện bất cứ thủ tục chính thức nào. Một tác phẩm sẽ tự động được bảo hộ ngay khi ra đời mà không cần đăng ký, nộp lưu, nộp phí hay thực hiện bất cứ một thủ tục hành chính hay chính thức nào khác
+ Tuy nhiên, chủ thể của quyền tác giả, quyền liên quan vẫn có thể thực hiện thủ tục đăng ký. Ý nghĩa của việc đăng ký là đảm bảo quyền lợi của chủ thể khi có tranh chấp xảy ra.
– Đối với những quyền tài sản thuộc quyền tác giả và quyền liên quan, đây là quyền chỉ được bảo hộ có thời hạn. Khi hết thời hạn bảo hộ, chúng sẽ không được bảo hộ nữa và được coi là thuộc về sở hữu công cộng.
3. Điểm khác nhau
Tiêu chí | Quyền tác giả | Quyền liên quan |
Căn cứ phát sinh, xác lập quyền | Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. | Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả. |
Đối tượng được bảo hộ | -Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học: Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; Tác phẩm báo chí,.. -Tác phẩm phái sinh không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. | -Cuộc biểu diễn -Bản ghi âm, ghi hình -Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá |
Chủ thể được bảo hộ | Người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả | Người biểu diễn, chủ sở hữu cuộc biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng |
Nội dung bảo hộ | Quyền nhân thân và quyền tài sản | Chủ yếu là quyền tài sản, chỉ có người biểu diễn có quyền nhân thân. |
Điều kiện bảo hộ | Có tính nguyên gốc; được định hình dưới một dạng vật chất nhất định; trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học; không thuộc các đối tượng không thuộc quyền bảo hộ | Có tính nguyên gốc, phải có dấu ấn sáng tạo của chủ thể liên quan và không gây phương hại đến quyền tác giả. |
Thời hạn bảo hộ | -Các quyền nhân thân: bảo hộ vô thời hạn trừ quyền công bố tác phẩm; -Các quyền tài sản: Có thời hạn bảo hộ như sau: -Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh: Thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. -Tác phẩm còn lại: Có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết. | -Quyền của người biểu diễn: năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình. -Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình: năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố. -Quyền của tổ chức phát sóng: năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện. |
Trên đây là nội dung So sánh quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey để được tư vấn.
Thủ tục duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích
Hồ sơ, lệ phí duy trì văn bằng bảo hộ được quy định như thế nào? Thủ tục duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng [...]
Phân biệt tài sản trí tuệ và tài sản hữu hình thông thường khác
Tài sản trí tuệ và tài sản hữu hình thông thường khác được quy định và điều chỉnh tại các văn bản luật khác nhau. [...]