Hợp đồng mượn tài sản và hợp đồng vay tài sản theo quy định hiện nay
Hợp đồng mượn tài sản và hợp đồng vay tài sản được pháp luật dân sự quy định thế nào? Hai loại hợp đồng này có điểm gì giống và khác nhau?
1.Khái niệm
– Điều 494 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
– Điều 463 BLDS quy định: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản
2. Điểm giống nhau
– Hình thức của hợp đồng có thể bằng văn bản hoặc bằng lời nói.
– Đều là hợp đồng dân sự, có những đặc điểm cơ bản của hợp đồng dân sự;
Xem thêm: Nội dung của hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật
3. Điểm khác nhau
Tiêu chí | Hợp đồng vay tài sản | Hợp đồng mượn tài sản |
Đối tượng | Thông thường, đối tượng của hợp đồng vay tài sản là 1 khoản tiền. Tuy nhiên trong thực tế đối tượng còn có thể là vàng, kim khí, đá quý hoặc 1 số lượng tài sản khác. Ví dụ: tiền, vàng | Tất cả những tài sản không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản. Ví dụ: Xe máy, laptop,.. |
Tính chất của hợp đồng | – Hợp đồng song vụ (nếu hai bên có thỏa thuận về trả lãi trong hợp đồng vay tài sản) – Là hợp đồng chuyển quyền sở hữu đối với tài sản từ bên cho vay sang bên vay, khi bên vay nhận tài sản | – Là hợp đồng đơn vụ. Bên cho mượn tài sản có quyền yêu cầu bên mượn trả lại tài sản mượn khi tới hạn hoặc mục đích mượn đã đạt được. – Là hợp đồng thực tế. Khi chuyển giao tài sản cho bên mượn là thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên |
Trả lãi | Trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc trả lãi của pháp luật có quy định | Không có việc trả lãi |
Tính đền bù của hợp đồng | Là hợp đồng dân sự có đền bù hoặc không có đền bù. – Hợp đồng có đền bù khi các bên có thỏa thuận về lãi khi vay tài sản; – Hợp đồng không có đền bù khi các bên không có thỏa thuận về việc trả lãi. | Hợp đồng dân sự không có đền bù. Bên mượn tài sản có quyền sử dụng tài sản của bên cho mượn mà không phải trả tiền sử dụng tài sản. |
Quyền đối với tài sản | Quyền sở hữu: Bên vay trở thành chủ sở hữu của tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản đó | Quyền sử dụng: Bên vay chỉ có quyền sử dụng tài sản sau khi nhận tài sản mượn |
Quyền đòi lại tài sản | – Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của BLDS hoặc luật khác có liên quan quy định khác. – Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý. | – Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý; – Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn. |
Quyền trả lại tài sản | – Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. – Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. | Bên mượn tài sản phải trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được; Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn và phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả. |
Quyền trả lại tài sản | – Nếu vay tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn, nếu vay tài sản là vật khác thì phải trả vật cùng loại, đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. – Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. | – Phải trả lại đúng tài sản đã mượn. Trong quá trình sử dụng phải giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng tài sản. Nếu tài sản hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa. – Phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả. |
Ví dụ | A vay B 500.000 đồng để tiêu dùng. Khi nào nhận lương, A sẽ trả cho B. | A mượn laptop của B để làm bài tập, hôm sau đi học, A trả lại cho B |
Trên đây là nội dung So sánh hợp đồng mượn tài sản và hợp đồng vay tài sản Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey.
Xem thêm: Hợp đồng thuê tài sản và hợp đồng mượn tài sản theo quy định hiện nay
Tội làm lây lan dịch bệnh bị xử phạt như thế nào?
Tội làm lây lan dịch bệnh bị xử phạt như thế nào. Các hành vi nghiêm cấm làm lây lan dịch bệnh. Tại Việt Nam các hành [...]
Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh trong hoạt động cấp tín dụng
Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện bảo lãnh cho bên được bảo lãnh. Vậy quyền [...]