Hợp đồng thuê khoán tài sản và hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê khoán tài sản và hợp đồng thuê tài sản được pháp luật dân sự quy định thế nào? Hợp đồng thuê tài sản và hợp đồng thuê khoán tài sản có điểm gì giống và khác nhau?
1.Khái niệm
– Điều 483 Bộ luật dân sự 2015 quy định Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê khoán để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản thuê khoán và bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê.
– Điều 472 BLDS quy định Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
2. Điểm giống nhau
– Hợp đồng thuê khoán tài sản và hợp đồng thuê tài sản thông thường đều là hợp đồng dân sự mang những đặc điểm cơ bản nhất của hợp đồng dân sự.
– Hai loại hợp đồng trên đều dựa theo sự thỏa thuận giữa các bên.
– Được quyền sử dụng tài sản thuê.
Xem thêm: Hình thức và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự
3. Điểm khác nhau
Tiêu chí | Hợp đồng thuê tài sản | Hợp đồng thuê khoán tài sản |
Đối tượng | Có đối tượng là tài sản nói chung ->Chủ yếu là tư liệu sinh hoạt | Phạm vi đối tượng hẹp hơn, bao gồm: Đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, súc vật, cơ sở sản xuất kinh doanh, tư liệu sản xuất cùng các trang thiết bị cần thiết khác. ->Chủ yếu là tư liệu sản xuất |
Mục đích | Đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hoặc khai thác công dụng của tài sản vào mục đích sản xuất | Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh. được từ tài sản. |
Sử dụng tài sản thuê | Chỉ được khai thác công dụng của tài sản theo tính năng | Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản thuê khoán. |
Thời hạn thuê | Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê. Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý. | Thời hạn thuê khoán do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng không rõ ràng thì thời hạn thuê khoán được xác định theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của đối tượng thuê khoán. |
Xác định giá thuê | Giá thuê do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê. | Giá thuê khoán do các bên thỏa thuận; nếu thuê khoán thông qua đấu thầu thì giá thuê khoán là giá được xác định theo kết quả đấu thầu. |
Hình thức hợp đồng | Do các bên thỏa thuận | Bằng văn bản |
Giao tài sản | Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thỏa thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên. | Khi giao tài sản thuê khoán, các bên phải lập biên bản đánh giá tình trạng của tài sản thuê khoán và xác định giá trị tài sản thuê khoán. Trường hợp các bên không xác định được giá trị thì mời người thứ ba xác định giá trị và phải lập thành văn bản. |
Rủi ro | Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa. | Trong thời hạn khai thác tài sản thuê khoán, bên thuê khoán phải bảo quản, bảo dưỡng tài sản thuê khoán và trang thiết bị kèm theo bằng chi phí của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác |
Hoa lợi, lợi tức | Nếu tài sản thuê là gia súc thì bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia súc được sinh ra trong thời gian thuê | Trong thời hạn thuê khoán súc vật, bên thuê khoán được hưởng nửa số súc vật sinh ra và phải chịu 1 nửa những thiệt hại về súc vật thuê khoán do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác |
Thanh toán tiền | Tiền thuê là tiền và được trả khi trả lại tài sản thuê | Tiền thuê khoán có thể là hiện vật, tiền hoặc thực hiện 1 công việc. Trường hợp bên thuê khoán phải trả hiện vật theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác công dụng của tài sản thuê khoán thì phải trả vào thời điểm kết thúc thời vụ hoặc kết thúc chu kỳ khai thác, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. |
Miễn giảm tiền thuê | Bên thuê không được miễn giảm tiền thuê | Khi giao kết hợp đồng thuê khoán, các bên có thể thỏa thuận điều kiện về việc giảm tiền thuê khoán; nếu hoa lợi, lợi tức bị mất ít nhất là một phần ba do sự kiện bất khả kháng thì bên thuê khoán có quyền yêu cầu giảm hoặc miễn tiền thuê khoán, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. |
Đơn phương chấm dứt hợp đồng | Bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng. | Trường hợp bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ mà việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê khoán không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải cam kết với bên cho thuê khoán không được tiếp tục vi phạm hợp đồng. |
Trên đây là nội dung So sánh hợp đồng thuê khoán tài sản và hợp đồng thuê tài sản Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey.
Xem thêm: Hợp đồng vay tài sản và hợp đồng mượn tài sản theo quy định pháp luật
Hợp đồng thuê tài sản và hợp đồng mượn tài sản theo quy định hiện nay
Công ty phát hành phim vốn nước ngoài được quy định như thế nào?
Doanh nghiệp FDI có được phép kinh doanh dịch vụ phát hành phim không? Công ty phát hành phim vốn nước ngoài được quy định [...]
Người đủ 16 tuổi được điều khiển loại xe nào?
Người đủ 16 tuổi được điều khiển loại xe nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Người đủ 16 tuổi [...]