Đất bãi bồi ven sông, ven biển theo quy định của luật
Các quy định pháp luật về đất bãi bồi ven sông, ven biển hiện nay? Phương thức và thời hạn sử dụng từng loại đất? Cùng tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết sau.
Loại đất được coi là đất bãi bồi ven sông, ven biển
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 141 Luật Đất đai 2013 thì Đất bãi bồi ven biển bao gồm:
– Đất bãi bồi ven sông;
– Đất cù lao trên sông;
– Đất bãi bồi ven biển;
– Đất cù lao trên biển.
Cơ quan có thẩm quyền quản lý, quy định việc sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển
Đất bãi bồi ven biển thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Ủy ban nhân dân cấp xã đó quản lý.
Đất bãi bồi ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và bảo vệ. (Khoản 2 Điều 141 Luật Đất đai 2013)
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển. (Khoản 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
Phương thức và thời hạn sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển
Phương thức sử dụng
Căn cứ Khoản 3 Điều 141 Luật Đất đai 2013 và Khoản 1 Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT thì phương thức sử đụng đất bãi bồi ven sông, ven biển được pháp luật quy định là: Giao đất và Cho thuê quyền sử dụng đất.
Đối tượng được cho thuê quyền sử dụng đất
Đối tượng được Nhà nước cho thuê loại đất trên là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp. (Khoản 3 Điều 141 Luật Đất đai 2013).
Lưu ý:
– Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn giao đất còn lại.
Khi hết thời hạn giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước xem xét cho thuê đất. (Khoản 4 Điều 141 Luật Đất đai 2013)
– Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven biển trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích nông nghiệp thi được tiếp tục sử dụng trong thời hạn giao đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai nếu được Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 141 Luật Đất đai năm 2013 thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP.
Thời hạn sử dụng
Theo quy định tịa Điều 5 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT thì Thời hạn cho thuê đất bãi bồi ven biển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của người thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn cho thuê đất không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn thuê đất, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn thuê đất như đã nói ở trên.
Trên đây là tư vấn của LawKey về quy định pháp luật về Đất bãi bồi ven sông. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ với LawKey để được tư vấn, giải đáp.
>>Xem thêm: Chế độ sử dụng đất rừng theo luật
Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, [...]
Trình tự thủ tục đính chính giấy chứng nhận đã cấp
Trình tự thủ tục đính chính giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 như thế nào? Các trường [...]