Thủ tục cấp giấy phép của ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần. Vậy thủ tục cấp giấy phép của ngân hàng thương mại cổ phần là như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
– Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
– Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung năm 2017
– Thông tư 40/2011/TT-NHNN
– Thông tư 28/2018/TT-NHNN
1.Điều kiện đối với cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần
a) Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác;
b) Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% vốn điều lệ khi thành lập ngân hàng thương mại cổ phần, trong đó các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% tổng số cổ phần của các cổ đông sáng lập
c) Cổ đông sáng lập là cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:
i) Mang quốc tịch Việt Nam;
(ii) Không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
(iii) Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân để góp vốn;
(iv) Là người quản lý doanh nghiệp kinh doanh có lãi trong ít nhất 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoặc có bằng đại học, trên đại học chuyên ngành kinh tế hoặc luật
d) Cổ đông sáng lập là tổ chức phải đáp ứng các điều kiện sau:
(i) Được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
(ii) Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn
(iii) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội theo quy định đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
(iv) Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ đồng trong 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
(v) Kinh doanh có lãi trong 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
(vi) Trường hợp là doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn góp cam kết theo số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề thời điểm gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
(vii) Trường hợp là doanh nghiệp Nhà nước, phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản cho phép tham gia góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần theo quy định của pháp luật;
(viii) Trường hợp là tổ chức được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm phải tuân thủ việc góp vốn theo các quy định liên quan của pháp luật;
(ix) Trường hợp là ngân hàng thương mại:
– Có tổng tài sản tối thiểu là 100.000 tỷ đồng, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;
– Không vi phạm các tỷ lệ về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;
– Tuân thủ điều kiện, giới hạn mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng;
– Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau khi góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần.
2.Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại
– Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại do các cổ đông sáng lập (theo mẫu)
– Dự thảo Điều lệ.
– Đề án thành lập ngân hàng thương mại, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
a) Sự cần thiết thành lập ngân hàng thương mại;
b) Tên ngân hàng thương mại, tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi dự kiến đặt trụ sở chính, thời gian hoạt động, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động;
c) Năng lực tài chính của các cổ đông góp vốn thành lập, thành viên góp vốn;
d) Sơ đồ tổ chức và mạng lưới hoạt động của ngân hàng dự kiến trong 03 năm đầu tiên;
đ) Danh sách nhân sự dự kiến trong đó mô tả chi tiết trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và quản trị rủi ro đáp ứng được các yêu cầu của từng vị trí, chức danh.
h) Khả năng đứng vững và phát triển của ngân hàng trên thị trường:
k) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu
– Tài liệu chứng minh năng lực của bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến:
a) Sơ yếu lý lịch (theo mẫu), lý lịch tư pháp (hoặc văn bản tương đương) theo quy định của pháp luật;
b) Bản sao có chứng thực các văn bằng chứng minh trình độ chuyên môn;
c) Các tài liệu khác chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn;
d) Trường hợp người dự kiến được bầu làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) không có quốc tịch Việt Nam, ngoài các văn bản nêu trên, phải có văn bản cam kết đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được cư trú và làm việc tại Việt Nam.
– Biên bản cuộc họp cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập hoặc văn bản của chủ sở hữu về việc lựa chọn Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị, thông qua dự thảo Điều lệ, đề án thành lập ngân hàng và danh sách các chức danh quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến.
Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện cho Ngân hàng nhà nước.
>>Xem thêm Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn của tổ chức tín dụng
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì theo quy định của pháp luật?
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì theo quy định của pháp luật? Những điều cần biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện [...]
Hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách nhân sự của tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng trước khi hoạt động cần tuân thủ các quy định của pháp luật về thủ tục đề nghị chấp thuận [...]