Đối tượng thành lập và quản lý DN trong Luật doanh nghiệp 2020
Những nội dung cần biết về đối tượng thành lập và quản lý DN theo Luật doanh nghiệp 2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021.
Điểm mới về đối tượng thành lập và quản lý DN
Theo khoản 1 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020, Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ những trường hợp sau:
Những đối tượng được giữ nguyên không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
Những đối tượng được bổ sung không có quyền thành lập và quản lý DN trong Luật doanh nghiệp 2020
Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm nhiều đối tượng không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp, gồm:
+ Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
+ Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp);
+ Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp không được góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
Theo khoản 3 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020, tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
+ Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Như vậy, Luật doanh nghiệp 2020 đã bổ sung thêm đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp không chỉ theo quy định Luật Cán bộ, công chức mà còn theo quy định tại Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trên đây là nội dung bài viết Đối tượng thành lập và quản lý DN trong Luật doanh nghiệp 2020, LawKey gửi tới bạn đọc, nếu có thắc mắc liên hệ LawKey để được giải đáp.
Quy định về Hội nghị chủ nợ trong Luật Phá sản 2014
Quy định về Hội nghị chủ nợ trong Luật Phá sản 2014? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Triệu tập Hội [...]
Phương thức xử lý công ty thành lập nhưng không hoạt động
Phương thức xử lý công ty thành lập nhưng không hoạt động như thế nào? Hãy cùng Chìa Khoá pháp luật tìm hiểu qua bài viết [...]